Quy Tỳ Thang

127 lượt xem

Quy Tỳ Thang ( Nghiêm Dụng Hòa )

Dẫn Huyết quy tỳ

Quy Tỳ Thang dụng Truật , Sâm , Kỳ

Quy , Thảo , Phục thần , Viễn chí tùy

Toan táo , Mộc hương , Long nhãn nhục

Tiễn gia Khương , Thảo ích tâm tỳ

Chinh sung kiện vong câu khá khước

Tràng phong băng lậu tổng năng y

Quy Tỳ Thang ( Nghiêm Dụng Hòa )

Dẫn Huyết quy tỳ

 

Quy Tỳ Thang dụng Truật , Sâm , Kỳ

Quy , Thảo , Phục thần , Viễn chí tùy

Toan táo , Mộc hương , Long nhãn nhục

Tiễn gia Khương , Tảo ích tâm tỳ

Chinh sung kiện vong câu khá khước

Tràng phong băng lậu tổng năng y

 

Dịch nghĩa

Quy Tỳ : Sâm ( Nhân sâm ) , Truật ( Bạch truật ) với Hoàng kỳ

Quy ( Đương quy ) , Thảo ( Cam thảo ) , Phục thần , Viễn chí ghi

Toan táo , Mộc hương , Long nhãn nhục

Gia thêm Khương , Thảo bổ tâm tỳ

Hay quên , hồi hộp đều lui được

Băng lậu tràng phong vẫn chữa đi

1.Dược vị

  • Nhân sâm 12g
  • Long nhãn nhục 8g
  • Hoàng kỳ sao 12g
  • Bạch truật 12g
  •  Đương quy 8g
  • Phục thần 12g
  • Toan táo nhân 12g
  • Viễn chí 4g
  • Mộc hương 2g
  • Chích cam thảo 2g

2.Chủ trị

  • Tâm tỳ huyết lưỡng hư, tỳ bất thống huyết.

3. Chứng trạng chính

  • Tâm quý, thất miên, thân quyện, thực thiểu, tiện huyết hoặc băng lậu, thiệt đạm, mạch tế nhược ( tim đập nhanh, mất ngủ, mệt mỏi, ăn uống kém, tiểu ra máu, hoặc rong huyết, lưỡi nhạt, mạch tế nhược).
  • Tâm tỳ khí huyết lưỡng hư chứng: tâm quý, chính xung, kiện vong, thất miên, đạo hãn, thể quyện, thực thiểu, diện sắn nuy hoàng, thiệt đạm, đài bạc bạch, mạch tế nhược ( tim hồi hộp, lo sợ, hay quên, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, ăn ít, sắc mặt vàng úa, lưỡi nhạt, rêu trắng nhạt).
  • Tỳ bất thống huyết chứng : tiện huyết, bì hạ tử điến, phụ nữ băng lậu, nguyệt kinh siêu tiền, lượng đa sắc đạm, hoặc lâm ly bất chỉ, thiệt đạm, mạch tế nhược ( đại tiện ra máu, xuất huyết dưới da, băng lậu, kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh nhiều, màu nhạt hoặc rong kinh không dứt, lưỡi nhạt, mạch tế nhược).

4. Nguyên nhân gây bệnh

  • Tỳ khí hư nhược, vận hóa phạp lực, tâm huyết bất túc, tâm thần thất dưỡng.
  • Tỳ khí hư nhược, thống huyết vô quyền.

5.Công dụng

  • Ích khí bổ huyết, kiện tỳ dưỡng tâm. Trị tâm tỳ đều hư, khí huyết không đủ, mệt mỏi ăn ít, tim hồi hộp, mồ hôi trộm, mất ngủ, hay quên, do tỳ không thống huyết dẫn đến tiêu ra máu, và phụ nữ bị hong huyết.

6. Giải thích

  • Bài này gồm hai bài ” Tứ quân tử thang” và ” Đương quy bổ huyết thang” , thêm long nhãn nhục, toan táo nhân, viễn chí, mộc hương, đại táo. Sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, thêm hoàng kỳ để tăng thêm tác dụng kiện tỳ, ích khí, thêm hoàng kỳ để tăng tác dụng ích khí, táo nhân, viễn chí, long nhãn, để dưỡng tâm an thần, mộc hương lý khí tỉnh tỳ. 
  • Tổng hợp tác dụng của bài này, tuy bổ cả khí và huyết, cùng trị tâm tỳ, nhưng mục đích chủ yếu của nó là trị huyết hư. Sở dĩ dùng số lớn thuốc kiện tỳ bổ khí, một là do ” khí năng nhiếp huyết” và ” khí năng sinh huyết, vì vậy dùng nó để “nhiếp huyết sinh huyết”  để trị chứng ” tỳ không thống huyết” dẫn đến băng huyết. Hai là tỳ là nguồn sinh hóa khí huyết, tỳ vận động khỏe thì sự sinh hóa khí huyết không ngừng, dễ hồi phục. Do tâm chủ huyết, dựa vào huyết dịch để hoạt động, người huyết hư thường thấy tim hồi hộp, ít ngủ, hay quên, cho nên bài này lại dùng táo nhân, viễn chí, nhãn nhục, để dưỡng tâm huyết, an thần

Dịch theo lời giải

Quy Tỳ Thang là bài thuốc của Nghiêm Dụng Hòa . Bài thuốc gồm 10 vị : Bạch truật , Phục thần , Hoàng kỳ , Long nhãn nhục , Sao Toan táo nhân , mỗi vị đều 1 lạng , Nhân sâm , Mộc hương , Đương quy , Viễn chí mỗi vị nửa lạng , Trích Cam thảo 2 đồng cân rưỡi . Tất cả tán thành bột thô , mỗi lần dùng 4 đồng cân , gia Sinh khương 5 lát , Đại táo một quả cùng sắc lên uống ấm . Bài thuốc chữa lo nghĩ quá độ , tâm tỳ huyết hư mà sinh ra chứng hay quên hồi hộp . Cũng chữa được các chứng mất ngủ , ăn uống giảm sút , cơ thể mệt mỏi . Vì bệnh gây nên do tâm tỳ bị tổn thương , dinh huyết hư nhược suy giảm , cho nên dùng Long nhán nhục , Táo nhân , Viễn chí , Phục thần , Đương quy , bổ tâm dưỡng huyết , Nhân sâm , Hoàng kỳ , Cam thảo , Bạch truật , bổ tỳ sinh huyết , Mộc hương sơ thông điều lý tỳ khí , tăng thêm công năng bổ khí sinh huyết . Cho nên , bài thuốc này là bài thuốc có công hiệu bổ ích tâm tỳ , dưỡng huyết an thần , điều trị hồi hộp hay quên .

“ Băng lậu ” là một chứng xuất huyết trong bệnh kinh nguyệt của phụ khoa . Băng là bỗng nhiên ra rất nhiều huyết , thế mạnh như núi lở . Lậu là huyết ra liên miên không ngớt , song bệnh tình tương đối từ từ , như căn nhà bị mưa dột . Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh này , nhưng có quan hệ rất lớn với tâm tỳ , vì tâm tỳ chịu trách nhiệm về sự sinh thành và lưu thông của huyết . Bài thuốc này hay bổ ích tâm tỳ , dẫn huyết quy kinh , cho nên cũng chữa được các chứng tràng phong hạ huyết và băng lậu

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168