Vùng vai

127 lượt xem

Công thức: Kiên ngung, Kiên trinh, Tý nhu, Khúc trì, Ngoại quan, Á thị huyệt.

Công dụng: thông lạc chỉ thống

Chủ trị: vùng vai nặng nề, đau đớn, tê bì, hoạt động hạn chế, cản trở vận động.

Thao tác: chỗ đau dùng châm tả, bên liệt dùng phép châm: bình bổ bình tả, có thể cứu; Á thị huyệt có thể dùng phép hỏa châm, phương pháp chích lạc giác, trở lực châm pháp...

Nghĩa của phương: bất luận cảm thụ tà phong hàn thấp, kinh lạc trở trệ, hoặc tổn thương do va đập, khí huyết ứ trở; hoặc khí hư huyết thiếu, kinh mạch thất dưỡng, đều có thể tạo thành chứng: vùng vai nặng nề, đâu, tê bì, hoạt động hạn chế, cản trở vận động...

Châm Cứu Vùng vai

Công thức: Kiên ngung, Kiên trinh, Tý nhu, Khúc trì, Ngoại quan, Á thị huyệt.

Công dụng: thông lạc chỉ thống

Chủ trị: vùng vai nặng nề, đau đớn, tê bì, hoạt động hạn chế, cản trở vận động.

Thao tác: chỗ đau dùng châm tả, bên liệt dùng phép châm: bình bổ bình tả, có thể cứu; Á thị huyệt có thể dùng phép hỏa châm, phương pháp chích lạc giác, trở lực châm pháp...

Nghĩa của phương: bất luận cảm thụ tà phong hàn thấp, kinh lạc trở trệ, hoặc tổn thương do va đập, khí huyết ứ trở; hoặc khí hư huyết thiếu, kinh mạch thất dưỡng, đều có thể tạo thành chứng: vùng vai nặng nề, đâu, tê bì, hoạt động hạn chế, cản trở vận động...

Kiên ngung, Kiên trình, Tý nhu: lấy huyệt cục bộ tại chỗ, có thể khứ ứ trở, thông kinh lạc, tầm phong trực tà.

Khúc trì: huyệt hợp kinh đại trường, hành khí huyết, thông kinh lạc.

Ngoại quan: lấy huyệt xa theo kinh, có thể điều trị đau chỉ trên.

Á thị huyệt: tìm điểm tự cảm giác đau, điểm ấn đau, điểm hoạt động đau, ý ở sơ thông khí huyết cục bộ. Ứng dụng lâm sàng

1. Viêm quanh khớp vai

 

+ Vùng trước vai đau là chính: gia Xích trạch; Kiên nội lăng (kiên tiền).

 

Huyệt Kiên tiền có thể sơ thông khí huyết kinh lạc vùng trước vai;

Xích trạch là huyệt hợp kinh phế, mà kinh cân kinh phế “kết kiên (vai) trước ngưng".

 

+ Vùng bên ngoài vai đau là chính: gia Hợp cốc, Thiên lịch. Kinh thủ Dương minh đi ở vùng bên ngoài vai,

Hợp cốc là huyệt nguyên của kinh đại trưởng, có thể sơ thông phong nhiệt của kinh lạc, tuyên thông khí huyết;

Thiên lịch là huyệt lạc của kinh Đại trường, chuyên điều trị kinh khí tắc trở không thông.

 

+ Đau vùng sau vai là chính: gia Kiên liêu, Hậu khê. Huyệt thuộc kinh thủ Thái dương chủ trị đau mép sau bên ngoài cánh tay vai, lấy Kiên ngung phối với Hậu khê (huyệt ở xa) có thể ôn tán phong hàn kinh Thái dương.

 

+ Đau vùng hõm nách là chính gia huyệt Cực tuyền. Cực tuyền là huyệt chủ yếu điều trị đau nách sườn.

 

Ngoài ra:

Bất luận đau vai vùng nào đều có thể gia. Dương lăng tuyền.

Hoạt động hạn chế đều gia Điều khẩu xuyên. Thừa sơn, cũng thuộc phương pháp phối hợp trên - dưới.

 

2. Bệnh cột sống cổ thể đám rễ thần kinh

Thêm huyệt Hợp cốc, Giáp tích vùng cổ. Giáp tích vùng cổ có thể cải thiện tuần hoàn khí huyết vùng cổ, điều sướng khí huyết cục bộ; Phong trì, Phong phủ là huyệt chủ yếu trị phong có thể khu phong, thư cân, hóa thấp, điều khí; kiêm có sơ thông khí huyết cục bộ. Hợp cốc có thể trợ sơ tán phong tà kinh lạc vùng cổ, tuyên thông khí huyết. Nếu đau lan đến bên quay, thêm Khúc trì, bộ phận sâu có thân dây thần kinh quay đi qua. Nếu đau lan đến bên trụ, thêm Tiểu hải, vùng sâu có dây thần kinh trụ đi qua.

 

Công thức huyệt dự bị

1. Kiên ngưng, Thiên tỉnh, Khúc trì, Dương cốc, Quan xung, thao tác giống trên.

2. Kiên liêu, Nhu du, Thiên tộng, Dương trì, Chỉ chính, thao tác giống trên.

3. Nhĩ châm: vùng vai, khớp vai, xương đòn, tuyến thượng thận, điểm đau mỗi lần châm 2 - 3 huyệt, kích thích mạnh, lưu kim 10 - 20 phút.

 

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168