Học Thuyết Thiên Nhân Hợp Nhất

127 lượt xem

Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn tác động qua lại vừa mâu thuẫn và vừa thống nhất với con người . Con người qua sự thích nghi , hòa hợp , chế ngự và cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên , xã hội để sinh tồn và phát triển .

Học thuyết Thiên Nhân Hợp nhất là quan niệm con người là một khối thống nhất với tự nhiên và xã hội . Trong y học cổ truyền , học thuyết này giúp tìm ra nguyên nhân gây bệnh và phương pháp chữa bệnh toàn diện .

1.   Định nghĩa

  • Học thuyết Thiên Nhân Hợp Nhất còn gọi là Quan Niệm Chỉnh Thể . Trong y học cổ truyền từ xưa , người ta đã quan niệm : Cơ thể con người là 1 khối thống nhất giữa con người với khí hậu và hoàn cảnh xã hội , phong tục địa phương , có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
  • Trong Y Học , học thuyết này được dùng làm chỉ đạo các phương pháp phòng bệnh , giữ gìn sức khỏe , tìm ra nguyên nhân bệnh và đề ra các phương pháp phòng chữa bệnh toàn diện .

2.   Quan hệ giữa con người và hoàn cảnh tự nhiên

Con người là một sinh vật trong vũ trụ “ Nhân thân tiểu thiên địa ” (con người như một vũ trụ thu nhỏ) do đó , chịu mọi ảnh hưởng và chi phối của vũ trụ .

2.1   . Hoàn cảnh tự nhiên tác động tới con người .

2.1.1 . Khí hậu thời tiết

  • Trong một năm có 4 mùa : xuân , hạ , thu , đông và có sáu khí ( Lục khí ) : Phong ( gió ) , Hàn ( lạnh ) . Thử ( nắng ) , Thấp ( ẩm ) ( ướt ) , Táo ( khô ráo ) , Hỏa ( nóng ) , sáu thứ khí này đi theo 4 mùa , tác động đến sức khỏe con người . Khi sức khỏe yếu ( chính khí hư ) , chúng sẽ trở thành những tác nhân gây bệnh bên ngoài gọi là tà khí ...
  • Căn cứ vào chu kỳ nhất định của thời gian , áp dụng phương pháp thống kê , người ta đã xác định được những mùa nào hay có bệnh gì , nhất là bệnh truyền nhiễm.
  • Thí dụ : Bệnh Bại liệt thường gặp vào mùa xuân , và cuối hè , sốt xuất huyết hay gặp vào tháng 7 , 8 ... Nguy cơ chết vì đau tim cao nhất về tháng giêng đối với một số nước ở bản cầu phía Bắc ...
  • Việc quy hoạch được thời gian tính của bệnh tật , giúp đưa đến những biện pháp phòng ngủa , phòng chống dịch một cách có hiệu quả .
  • Ngoài ra , các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy Dược liệu thấm nhập vào cơ thể con người cũng theo một chu kỳ riêng .
  • Năm 1959 Halberg đã thí nghiệm cho chích Ouabain ( 1 hoạt chất kích thích Tim ) cho chuột nhắt , cho thấy , tỷ lệ chết ở các lô tiêm trong khoảng 8-12h rất cao , trái lại , tỷ lệ chết ở lô chịch lúc 24h lại rất thấp ... Hiểu rõ được thời gian tính của Dược liệu , sẽ giúp đưa Dược liệu vào cơ thể 1 cách chính xác hiệu quả ngay cả khi dùng liều nhỏ nhất .

2.1.2 . Hoàn cảnh địa lý , phong tục tập quán .

  • Miền đồng bằng , miền rừng núi , miền Nam , miền Bắc , tập quán sinh hoạt , phong tục , tín ngưỡng ... luôn luôn gây nên những bệnh địa phương và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người . Miền núi cao , do thiếu lượng I ốt từ biển mang vào , dễ phát sinh bướu cổ .
  • Cuộc sống vội vàng , căng thẳng của người dân thành thị dễ đưa đến các bệnh loét dạ dày , loét tá tràng . Khẩu phần dư thừa mỡ đưa đến các chứng xơ vỡ động mạch , suy Tim, Mạch vành ... Miền rừng núi , đầm lầy , tạo điều kiện cho muỗi sống , dễ gây ra bệnh sốt rét ...

2.2. Hoàn cảnh xã hội tác động tới con người

Điều kiện chính trị , kinh tế , văn hóa của xã hội cũng tác động đến tư tưởng , tình cảm đạo đức của con người .

Ví dụ như :

  • Tại những nước ngoài , người dân có trình độ cao , rất ít khi gặp các chứng bệnh hay lây , thậm chí nhiều nước , bệnh lao phổi , cùi hủi ... hầu như không còn có tên trong sách thuốc của họ nữa .
  • Tại những nước điều kiện kinh tế và văn hóa quá yếu kém , người ta thấy tỷ lệ các bệnh suy dinh dưỡng , bệnh về đường ruột rất cao .
  • Trong một xã hội còn giai cấp bóc lột hoặc trong xã hội hết giai cấp bóc lột những tàn dư tư tưởng văn hoá của xã hội cũ hãy còn tồn tại , gây nên những ảnh hưởng xấu đến tư tưởng tình cảm , đạo đức của con người . Điều kiện kinh tế còn thấp kém , mức sống con người chưa cao là yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ . Tập quán sinh hoạt như Văn hoá không lành mạnh , những tập tục , những tư tưởng lạc hậu luôn tác động đến tư duy con người ... Tất cả những yếu tố tiêu cực trên sẽ gây ra những tác nhân không tốt về tâm lý xã hội là điều kiện gây ra các bệnh nội thương mà Y Học Cổ Truyền thường nói tới.

2.3   . Sự thích ứng của con người với hoàn tự nhiên và xã hội

  • Các yếu bên trong cùng yếu tố tự nhiên và điều kiện xã hội luôn tác động tới con người . Chúng gồm những yếu tố tích cực , cần thiết cho sự sống của con người , nhưng ngược lại còn gồm cả những yếu tố góp phần gây ra những sự xáo trộn ảnh hưởng đến sức khỏe con người .
  • Vì thể con người cần phải thích ứng , thích ứng với mọi hoàn cảnh , chế ngự và cải tạo thiên nhiên , xã hội ... để sinh tồn và phát triển . Muốn vậy , cần phải có sức khỏe , có sự hiểu biết để thích ứng với hoàn cảnh dưới nhiều hình thức phong phú : từ cách nghĩ cách làm lối sống đều phải hòa nhập với tự nhiên , thời đại , có như thế mới sinh tồn và phát triển được .

3. Ứng dụng vào y học

3.1 Trong chẩn đoán

  • Phải biết kết hợp nhiều mặt : Yếu tố bên ngoài ( Lục khí Phong , Hàn , Thử Thấp , Táo . Hỏa ) và yếu tố bên trong ( vui , buồn , giận, lo, nghị, kinh , sợ, thất tình ) nắm được thời điểm gây bệnh ( theo mùa theo Ngũ vận Lục khí ... ) , hiểu được hoàn cảnh ( giàu nghèo địa dư , phong tục ... ) .
  • Tuy nhiên , chủ yếu phải nhận định rằng : Bệnh tật chỉ xảy ra do sự thay đổi nội tạng tức là giảm sút sự đề kháng chính khí hư ) làm cơ thể không thể thích ứng được với ngoại cảnh , gây bệnh ( tà khi thịnh ) . Chính khi hư là vai trò nội nhân , quyết định sự phát sinh ra bệnh .

3.2 Trong điều trị

Người thầy thuốc Y học cổ truyền dân tộc , trong chữa bệnh một mặt cần giải quyết nguyên nhân gây bệnh , ( đuổi , trục tà khí ra ) , mặt khác phải chú trọng đến việc nâng cao sức chống đỡ của cơ thể ( phù chính khí). Ngoài ra còn phải chú ý đến hoàn cảnh tự nhiên ( địa dư , khí .. ) hoàn cảnh xã hội , kinh tế ( giàu nghèo , lớn bé ) , thời điểm phát sinh bệnh ... của người bệnh để chọn phương thuốc điều trị cho thích ứng . Có thể sử dụng các phương pháp tổng hợp sau :

  • Tâm lý liệu pháp
  • Dự phòng trong điều trị : dưỡng sinh , khi công , thái cực quyền
  • Ăn uống bồi dưỡng
  • Dùng châm cứu , xoa bóp , thuốc ...
  • Khi dùng thuốc bao giờ cũng chú trọng đến các thuốc nâng cao các mặt yếu của cơ thể ( bổ hư ) về âm , dương , khí huyết , tân dịch rồi mới đến các thuốc tấn công vào tác nhân gây bệnh .

3.3 . Trong phòng bệnh

" Phòng bệnh hơn chữa bệnh " , đừng để bệnh tật xảy ra rồi mới điều chỉnh , nhưng giữ và phòng sao cho bệnh tật không thể xảy ra hoặc nếu lỡ có xảy ra thì cũng giảm nhẹ hơn .

3.3.1 . Phòng bệnh tiêu cực ( thụ động ) :

  • Ăn uống tốt , mặc ấm , giữ gìn vệ sinh cá nhân…
  • Điều độ sinh hoạt , tình dục , lao động ...

3.3.2 . Phòng bệnh tích cực : 

  • Thay đổi nếp sống lạc hậu , bỏ những tập quán mê tín .
  • Cải tạo thiên nhiên , Hòa hợp thiên nhiên phục vụ đời sống .
  • Rèn luyện thân thể : Thể dục Thể thao , Y võ dưỡng sinh ...
  • Phương pháp rèn luyện sức khỏe đã được danh y Tuệ Tĩnh tóm kết trong câu :

" Bế tinh , Dưỡng khí , Tồn thần ,

Thanh tâm , Quả dục , Thủ chân , Luyện hình " .

  • Chống dục vọng cá nhân , rèn luyện ý chí , cải tạo bản thân và xã hội , xây dựng tinh thần lạc quan.
Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168