Vị Thuốc Sinh Địa
Sinh địa (Rehmanniae Radix) theo y học cổ truyền, bao gồm tính vị, quy kinh, công năng chủ trị và biện chứng luận trị.
Phân tích chi tiết về vị thuốc Sinh địa (Rehmanniae Radix) theo y học cổ truyền, bao gồm tính vị, quy kinh, công năng chủ trị và biện chứng luận trị. ---
1. Tính vị – Quy kinh Tính vị:
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào các kinh Tâm, Can, Thận ---
2. Công năng – Chủ trị Công năng chính:
Thanh nhiệt lương huyết Dưỡng âm sinh tân Thanh tâm hỏa Chỉ khát, sinh huyết
Chủ trị: Sốt cao, phát ban, chảy máu (chảy máu cam, băng huyết, tiểu ra máu) do nhiệt vào huyết phần Tâm phiền mất ngủ, miệng khô, khát nước do âm hư, tâm hỏa vượng Tiểu đường, khô khát Thiếu máu, kinh nguyệt ít, da dẻ xanh xao ---
3. Biện chứng luận trị
Dưới góc nhìn biện chứng luận trị, sinh địa thường được sử dụng trong các chứng nhiệt nhập dinh huyết, âm hư nội nhiệt, huyết hư sinh nhiệt... Cụ thể:
3.1. Chứng nhiệt nhập dinh huyết Biểu hiện: Sốt cao, khát ít, mê sảng, phát ban, chảy máu dưới da Biện chứng: Nhiệt tà thâm nhập vào phần dinh huyết, tổn thương huyết dịch và âm dịch
Cách dùng Sinh địa: Thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm sinh tân. → Dùng trong bài Thanh dinh thang (Thanh dinh lương huyết)
3.2. Chứng âm hư hỏa vượng Biểu hiện: Sốt nhẹ về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, miệng khô, lưỡi đỏ ít rêu Biện chứng: Âm dịch bị hao tổn, hỏa tà nội sinh
Cách dùng Sinh địa: Dưỡng âm thanh hỏa. → Dùng trong bài Thanh hao miệt địa thang
3.3. Chứng huyết hư sinh nhiệt Biểu hiện: Hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt nhợt, kinh nguyệt ít hoặc vô kinh, hay sốt nhẹ Biện chứng: Huyết hư lâu ngày sinh nội nhiệt
Cách dùng Sinh địa: Bổ huyết, lương huyết chỉ huyết → Dùng phối với các vị như Đương quy, Bạch thược (ví dụ bài Tứ vật thang)
3.4. Chứng tiểu khát (đái tháo đường) Biểu hiện: Khát nước nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, tiểu tiện nhiều Biện chứng: Phế âm hư (thượng tiêu), Vị nhiệt (trung tiêu), Thận âm hư (hạ tiêu)
Cách dùng Sinh địa: Dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt → Dùng trong bài Ngọc nữ tiễn, phối với Thạch cao, Tri mẫu... ---
4. Phối ngũ kinh điển
Với Đơn bì, Xích thược: lương huyết, hoạt huyết, dùng trong các chứng huyết nhiệt, phát ban, chảy máu
Với Mạch môn, Thiên môn: dưỡng âm sinh tân, trị âm hư hỏa vượng
Với Đương quy, Bạch thược: bổ huyết, điều kinh Với Tri mẫu, Thạch cao: thanh hư nhiệt, sinh tân, trị tiểu khát
