Bát Cương

127 lượt xem

Bát cương là xác định chính xác bản chất của bệnh, trên thực tế chẳng những phải tìm hiểu điều tra về người bệnh; địa danh, thời gian phát bệnh mà còn phải thông qua tứ chẩn, tập hợp các triệu chứng chỉnh thể, phân tích tổng hợp về bệnh sử, đề xuất được chẩn đoán chính xác về trạng thái  hiện tại của cơ thể người bệnh,

Bát cương bao gồm: biểu và lý, hàn và nhiệt, hư và thực, âm và dương. Tám cương khái quát về bốn mâu thuẫn, biểu và lý phân biệt vị trí, hàn nhiệt, hư thực phân biệt tính chất, còn âm và dương là khái quát về tổng cương.

Trên cơ sở phân tích, biện chứng bát cương: phải vừa chú ý tính chất chung, vừa chú ý tính chất riêng của bệnh, vừa chú ý đến cục bộ, vừa chú ý đến yếu tố toàn thân, vừa chú ý tính đến quá trình tiêu trưởng (diễn biến tăng giảm), vừa chú ý đến sức đề kháng mạnh yếu của cơ thể người bệnh tổng hợp qui nạp làm cho ta có nhận thức toàn diện về đặc điểm và tính chất khác nhau của bệnh tật

BÁT CƯƠNG TÓM TẮT

 

BIỂU

BIỂU HIỆN

sốt nóng, sợ gió, đau đầu, đau mình, hắt hơi, sổ mũi, rêu lưỡi mỏng, Mạch phù

Sốt cao, lưỡi đỏ, rêu vàng, Nôn, đau bụng, táo bón, hoặc ỉa chảy

HÀN

Sợ gió, sợ lạnh nhiều, sốt nhẹ, rêu lưỡi trắng mỏng, Mạch phù khẩn

Người mát, chân tay lạnh, không khát nước, thích đắp chăn, đau bụng, thích trườm nóng

NHIỆT

Sốt nhiều, không sợ lạnh, rêu lưỡi mỏng vàng, Mạch phù sác

Sốt cao, khát nước, bứt rứt, táo bón, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng, Mạch trầm sác

Ra nhiều mồ hôi, Mạch phù hoãn

Người mệt mỏi, ăn ít, giọng nói nhỏ  yếu,  hồi hộp, mất ngủ, lưỡi thon hoặc bệu, Mạch trầm vô lực (Nhược)

THỰC

Không ra mồ hôi, Mạch phù khẩn

Bụng đầy, ấn đau, táo bón, sốt cao, mê sảng, hoặc phát cuồng, rêu lưỡi vàng dày, Mạch trầm có lực.

BÁN BIỂU BÁN LÝ (THIẾU DƯƠNG BỆNH): Sốt và rét xen kẽ (hàn nhiệt vãng lai) Miệng đắng, ngực sườn đầy tức, đau đầu, chóng mặt, rêu lưỡi trắng lẫn vàng, Mạch huyền.

 

HÀN

(do nhiễm hàn tà, hoặc do dương hư, hoặc ăn đồ sống lạnh)

NHIỆT

(do nhiễm nhiệt tà, hoặc do dương thịnh, hoặc ăn uống đồ cay nóng, ôn nhiệt)

BIỂU HIỆN

Sợ lạnh, thích ấm, chân tay lạnh, miệng nhạt, không khát, sắc mặt tái xanh, tiểu nhiều và trong, đại tiện lỏng, phân không thối, lưỡi bệu, rêu lưỡi bóng ướt, Mạch trầm trì.

Sốt, thích mát, mặt đỏ, chân tay nóng, tiểu ít và sẫm, táo bón, rêu lưỡi vàng khô, Mạch sác

HÀN NHIỆT LẪN LỘN: trên người vừa có chứng hàn vừa có chứng nhiệt: Biểu hàn Lý nhiệt, hoặc Biểu nhiệt Lý hàn, hoặc Đầu nóng, chân tay lạnh hoặc tạng này hàn, tạng kia nhiệt.

HÀN NHIỆT CHÂN GIẢ:

 

Chân hàn giả nhiệt

 Chân nhiệt giả hàn

 

Bản chất bệnh tính Hàn, nhưng thể hiện ra là nhiệt do Âm quá mạnh bức đẩy dương phải ra ngoài – Hàn cực sinh nhiệt (Ví dụ: BN thích uống nước nóng, đắp chăn, ăn chất sống lạnh dễ tiêu chảy, tiểu nước trong, nhưng người gầy, da nóng, má môi khô, bứt rứt, có khi rêu lưỡi vàng Mạch hoạt sác (giả nhiệt)

Bản chất bệnh tính nhiệt, nhưng biểu hiện ra triệu chứng là Hàn – Nhiệt Cực sinh Hàn (Ví dụ: BN sốt cao, khát nước, tiểu vàng, táo bón Mạch trầm sác nhưng chân tay lạnh, rét run. (giả hàn)

 

THỰC

BIỂU HIỆN

Cơ thể suy yếu, chức năng tạng phủ suy giảm, Mạch vô lực

Sức tấn công tà khí mạnh, bệnh mới mắc, cơ thể còn khỏe phản ứng mạnh

 

Mệt mỏi, lười hoạt động, tinh thần ủ rũ, ít nói, tiếng nói nhỏ, hơi thở ngắn, ra mồ hôi nhiều,  sắc mặt tái xanh, chất lưỡi nhạt, lưỡi thon hoặc bệu, Mạch nhỏ yếu

Thể trạng tốt, tinh thần lanh lợi, tiếng nói to, thở thô, sốt cao, mặt đỏ, đau, cự án, rêu lưỡi vàng, Mạch có lực

HƯ THỰC THÁC TẠP: thường gặp các hội chứng Thượng thực Hạ hư, trong thực có hư trong hư có thực

HƯ THỰC CHÂN GIẢ:

 

Chân Hư giả Thực

Chân Thực giả Hư

BIỂU HIỆN

Bệnh nhân nói nhiều nhưng hơi thở ngắn, Bụng đầy đau nhưng có lúc không đầy, ấn xo giảm đau, Lưỡi bệu, Mạch vô lực

Bệnh nhân ít nói nhưng nói to, ăn không ngon miệng nhưng vẫn ăn được nhiều, đau bụng ỉa chảy nhưng đại tiện xong thì dễ chịu, Mạch có lực

 

ÂM

DƯƠNG

 

Gồm các chứng Hư, Hàn (sợ lạnh, chân tay lạnh, thần sắc kém, thở yếu, ngắn, thích ấm, không khát nằm co, mặt tái nhợt, lưỡi nhạt bệu, Mạch trầm nhược)

Gồm các chứng Thực, Nhiệt (chân tay ấm nóng, thở và nói to, sợ nóng, khát, tiểu đậm, táo bón, chất lưỡi đỏ, mặt đỏ, Mạch Phù sác có lực)

Người nóng, da khô, lòng bàn chân bàn tay nóng, người gầy, sốt nhiều, ra mồ hôi trộm, táo bón, tiểu sẫm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, Mạch Tế Sác

Mệt mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, thần sắc kém xanh tái, ỉa chảy, nước tiểu trong lưỡi nhạt bệu, rêu trắng, Mạch nhược)

VONG

Là tình trạng mất nước, mất máu do ỉa chảy, mất nhiều mồ hôi, nôn.

Biểu hiện: Da khô, môi miệng khô, khát nước, lưỡi thon đỏ, Mạch tế sác.

Dùng thuốc mát và không cứu ngải

Là tình trạng dương khí thoát, trụy tim mạch do trúng hàn, sốt quá cao, sốc dị ứng.

Biểu hiện: Mặt môi tái nhợt, chân tay lạnh, thở yếu, Mạch vi tế

Dùng thuốc ấm, và cứu ngải đẻ hồi dương cứu nghịch

 

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168