Tứ Tông Mạch Chứng

127 lượt xem

Sách ‘Lục Mạch Cương Lĩnh’ của Hoạt Thọ lại lấy  6 mạch làm gốc: Phù, Trầm, Trì, Sác, Hoạt, Sáp theo bảng dưới đây:

1- Nhóm Mạch PHÙ: gồm 6 mạch

·  Trầm mà rất hữu lực, như đè vào da trống là mạch CÁCH.

·  Phù mà vô lực, như lụa ngâm trong nước  là mạch NHU.

·  Phù, Trầm hữu lực, mạch chắc dưới tay là mạch THỰC.

·  Phù, Trầm đều vô lực. nấp dưới tay thoang thoảng là HƯ.

·  Phù, Trầm, Đại, giữa rỗng ngoài chắc như ống lá hành là mạch KHÂU.

2- Nhóm Mạch TRẦM: gồm 5 mạch

·  Trầm mà rất hữu lực, đè tay sát xương mới thấy  là PHỤC.

·  Trầm mà rất hữu lực, ở giữa khoảng Trầm và Phù là mạch LAO.

·  Trầm mà rất vô lực, tìm kỹ mới thấy  được là mạch NHƯỢC.

·  1 hơi thở 4 lần là mạch HOÃN.

3- Nhóm Mạch SÁC: gồm 4 mạch

·  Mạch Sác ở bộ quan, không có đầu đuôi là mạch ĐỘNG.

·  Mạch Sác, thường đứng dừng lại rồi lại đi là mạch XÚC.

·  7 - 8 lần đến là mạch TẬT.

4- Nhóm Mạch TRÌ: gồm 4 mạch

·  Khi Trì, khi Sác, đứng lại có số nhất định là mạch ĐẠI (Đợi).

·  Đến không đều số, đè tay thấy  Phù mà tán loạn là TÁN.

·  Mạch Hoãn mà có khi đứng lại là mạch KẾT.

5- Nhóm Mạch HOẠT: gồm 6 mạch

·  Như đè tay vào dây đàn là mạch HUYỀN.

·  Đi lại như xoắn dây là mạch KHẨN.

·  Không to không nhỏ như vót cần câu dài là mạch TRƯỜNG.

·  Đến thịnh đi suy, đến to đi dài là mạch HỒNG.

·  Như hình hột đậu, đụng tay vào xuống ngay là mạch ĐOẢN.

6- Nhóm Mạch SÁP: gồm 3 mạch

·  Rất nhỏ mà mềm, ấn tay vào muốn tuyệt là mạch VI.

·  Như mạch Vi mà rõ hơn là mạch TẾ.

- Lý Sĩ Tài trong thiên ‘Tứ Mạch Cương Lĩnh’ lại chỉ quy về 4 mạch chính, gọi là Tứ Đại Mạch: Phù, Trầm, Trì, Sác.

- Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ lại chia mạch ra làm 6 loại gồm:

+ Loại mạch Phù (có 6 mạch): Phù, Hồng, Nhu, Tán, Khâu, Cách.

+ Loại mạch Trầm (có 5 mạch): Trầm, Phục, Nhược, Lao, Huyền.

+ Loại mạch Sác (4 mạch): Sác, Xúc, Tật, Động.

+ Loại mạch Trì (4 mạch): Trì, Hoãn, Sáp, Kết.

+ Loại mạch Hư (5 mạch): Hư, Tế, Vi, Đại (Đợi), Đoản.

+ Loại mạch Thực (4 mạch): Thực, Hoạt, Khẩn, Trường.

- Lê Hữu Trác trong tập ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) lại chia mạch theo ÂM DƯƠNG:

+ Nhóm Dương: có 7 mạch: Phù, Hồng, Hoạt, Thực, Huyền, Khẩn, Hồng gọi là THẤT BIỂU MẠCH.

+ Nhóm Âm: có 8 mạch: Vi, Trầm, Trì, Hoãn, Sắc, Phục, Nhu và Nhược gọi là BÁT LÝ MẠCH.

Nhóm còn lại gọi là CỬU ĐẠO MẠCH (9 mạch) gồm: Trường, Đoản, Hư, Kết, Đại (Đợi), Xúc, Tán, Động, Tế

 

TỨ TÔNG MẠCH KIÊM CHỨNG

PHÙ KIÊM MẠCH CHỨNG

PHÙ HOÃN

Phong Thấp

PHÙ HOẠT

Thực tích, Đàm Thấp

PHÙ HỒNG

Huyết thoát, động kinh

PHÙ HUYỀN

Lao Tâm, lao lực, khí huyết suy, TĂNG HUYẾT ÁP

PHÙ KHẨN

Phong hàn, mạch chính tà tương bát

PHÙ NHU

Thương thấp khí huyết kém

PHÙ NHƯỢC

Thương thử khí

PHÙ SÁC

Cảm Phong nhiệt

Hữu Thốn => Xổ Mũi, Viêm Họng, da nhăn, tóc dụng

Tả Thốn: Sốt cao, đau đầu buồn bực, khó ngủ, động kinh

Hữu Quan: Mất ngủ, hồi hộp, kém trí nhớ, mắt đỏ, môi khô, mồ hôi chân tay

Tả Quan: Hư hỏa bốc lên gây đau đầu, đau mắt, khó ngủ, giật mình, hay tức giận

Hữu Xích: Choáng gây say sẩm, Đau lưng, di mộng tinh, Rong kinh, huyết trắng mồ hôi trộm

Tả Xích: Nóng trong xương, tai ù, nướu răng chảy máu, Miệng cổ khô ráo, sốt suốt đêm.

PHÙ TÁN ĐẠI

Bệnh đang tăng

PHÙ TRÌ

Cảm Phong Hàn

Hữu Thốn: Bụng đầy, ỉa chảy, ăn chậm tiêu, Uất Nghịch

Tả Thốn: Hư hỏa bốc lên, Đầu nóng, Chân tay lạnh, Ách nghịch.

Hữu Quan: bụng đau xoắn, ói ra run, chảy nước dãi, chân tay phù, đầy bụng tiêu chảy

Tả Quan: Ra mồ hôi cân cơ co rút, các khớp đau hay chảy nước mắt

Hữu Xích: ngực bụng đầy, Hàn Thấp, Ù tai

Tả Xích: Tai điếc, tiểu đục, tiểu buốt, nguyên khí hàn, đau bụng dưới 

TRẦM KIÊM MẠCH CHỨNG

TRẦM HOẠT

Đàm Thấp, Đàm uất trên

TRẦM HUYỀN

Lao nhọc, khí huyết suy, Ăn uống quá độ

TRẦM KHẨN

Ngoại cảm thương hàn

TRẦM SẮC

Khí trệ, huyết ứ, hàn nhiệt giao tác

TRẦM LAO

Hàn Kkí kết tụ bên trong

TRẦM NHƯỢC

Âm suy, tâm khí hao tán

TRẦM SÁC

Nhiệt phục bên trong, thực nhiệt

Hữu Thốn: Xuyễn, khí nghịch, táo bón, kiết lị

Tả Thốn: Đầu nặng, chảy máu cam, đau buốt, kinh bế

Hữu Quan: Mồ hôi trộm, ói, kiết lỵ, kinh đến sớm, ghẻ ngứa

Tả Quan: Nội nhiệt, trường phong hạ huyết, nhiệt nhập huyết thất, cuồng mê sảng.

Hữu Xích: Miệng cổ khô ráo, sốt về đêm, ghẻ ngứa, nếu có cả mạch Hoạt là phụ nữ có thai.

Tả Xích: Âm nang ngứa lở, đau lưng, chân nóng tiểu đỏ, nếu có mạch hoạt là phụ nữ có thai.

TRẦM TẾ

Thương thấp khí, Khí lực suy

TRẦM TRÌ

Lý hàn, huyết trệ gây đau

Hữu Thốn: ăn không tiêu, nước chảy dãi, nôn ọe ói đàm, khí nghịch.

Tả Thốn: Bụng đầy, tiêu chảy, đau nặng vùng Tim

Hữu Quan: Sán Khí, thoát giang, Thổ Tả, Chân tay lạnh, đau bụng kinh

Tả Quan: hoắc loạn, cân cơ cứng đau, khó co duỗi

Hữu Xích: Tiết tinh, đau lưng, nhức trong xương, chân tay nặng nề, huyết trắng, kinh đến sớm hoặc bế kinh.

Tả Xích: Tai điếc, ù tai, tiểu đục, đại tiểu tiện không thông, vùng bụng lạnh đau, lưng cứng đau, tiểu nhiều lần.

TRÌ KIÊM MẠCH CHỨNG

TRÌ HOẠT

Phong hàn, hàn thấp tích trệ

TRÌ KHÂU

Lý hàn

TRÌ PHÙ

Cảm hàn ở Biểu

TRÌ SẮC

Tinh huyết suy, tích trệ Trưng hà

TRÌ TRẦM

Lý hàn, khí ngưng huyết trệ gây đau

SÁC KIÊM MẠCH CHỨNG

SÁC HOẠT

Khí hư ở phần Âm

SÁC KHẨN

Cảm hàn

SÁC PHÙ

Nhiệt ở phần Biểu

SÁC TẾ

Khí hư ở phần Dương

SÁC TRẦM

Nhiệt ở phần Lý

 

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168