Tứ Tông Mạch Chứng
Sách ‘Lục Mạch Cương Lĩnh’ của Hoạt Thọ lại lấy 6 mạch làm gốc: Phù, Trầm, Trì, Sác, Hoạt, Sáp theo bảng dưới đây:
1- Nhóm Mạch PHÙ: gồm 6 mạch
· Trầm mà rất hữu lực, như đè vào da trống là mạch CÁCH.
· Phù mà vô lực, như lụa ngâm trong nước là mạch NHU.
· Phù, Trầm hữu lực, mạch chắc dưới tay là mạch THỰC.
· Phù, Trầm đều vô lực. nấp dưới tay thoang thoảng là HƯ.
· Phù, Trầm, Đại, giữa rỗng ngoài chắc như ống lá hành là mạch KHÂU.
2- Nhóm Mạch TRẦM: gồm 5 mạch
· Trầm mà rất hữu lực, đè tay sát xương mới thấy là PHỤC.
· Trầm mà rất hữu lực, ở giữa khoảng Trầm và Phù là mạch LAO.
· Trầm mà rất vô lực, tìm kỹ mới thấy được là mạch NHƯỢC.
· 1 hơi thở 4 lần là mạch HOÃN.
3- Nhóm Mạch SÁC: gồm 4 mạch
· Mạch Sác ở bộ quan, không có đầu đuôi là mạch ĐỘNG.
· Mạch Sác, thường đứng dừng lại rồi lại đi là mạch XÚC.
· 7 - 8 lần đến là mạch TẬT.
4- Nhóm Mạch TRÌ: gồm 4 mạch
· Khi Trì, khi Sác, đứng lại có số nhất định là mạch ĐẠI (Đợi).
· Đến không đều số, đè tay thấy Phù mà tán loạn là TÁN.
· Mạch Hoãn mà có khi đứng lại là mạch KẾT.
5- Nhóm Mạch HOẠT: gồm 6 mạch
· Như đè tay vào dây đàn là mạch HUYỀN.
· Đi lại như xoắn dây là mạch KHẨN.
· Không to không nhỏ như vót cần câu dài là mạch TRƯỜNG.
· Đến thịnh đi suy, đến to đi dài là mạch HỒNG.
· Như hình hột đậu, đụng tay vào xuống ngay là mạch ĐOẢN.
6- Nhóm Mạch SÁP: gồm 3 mạch
· Rất nhỏ mà mềm, ấn tay vào muốn tuyệt là mạch VI.
· Như mạch Vi mà rõ hơn là mạch TẾ.
- Lý Sĩ Tài trong thiên ‘Tứ Mạch Cương Lĩnh’ lại chỉ quy về 4 mạch chính, gọi là Tứ Đại Mạch: Phù, Trầm, Trì, Sác.
- Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ lại chia mạch ra làm 6 loại gồm:
+ Loại mạch Phù (có 6 mạch): Phù, Hồng, Nhu, Tán, Khâu, Cách.
+ Loại mạch Trầm (có 5 mạch): Trầm, Phục, Nhược, Lao, Huyền.
+ Loại mạch Sác (4 mạch): Sác, Xúc, Tật, Động.
+ Loại mạch Trì (4 mạch): Trì, Hoãn, Sáp, Kết.
+ Loại mạch Hư (5 mạch): Hư, Tế, Vi, Đại (Đợi), Đoản.
+ Loại mạch Thực (4 mạch): Thực, Hoạt, Khẩn, Trường.
- Lê Hữu Trác trong tập ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) lại chia mạch theo ÂM DƯƠNG:
+ Nhóm Dương: có 7 mạch: Phù, Hồng, Hoạt, Thực, Huyền, Khẩn, Hồng gọi là THẤT BIỂU MẠCH.
+ Nhóm Âm: có 8 mạch: Vi, Trầm, Trì, Hoãn, Sắc, Phục, Nhu và Nhược gọi là BÁT LÝ MẠCH.
Nhóm còn lại gọi là CỬU ĐẠO MẠCH (9 mạch) gồm: Trường, Đoản, Hư, Kết, Đại (Đợi), Xúc, Tán, Động, Tế
TỨ TÔNG MẠCH KIÊM CHỨNG
PHÙ KIÊM MẠCH CHỨNG |
|
PHÙ HOÃN |
Phong Thấp |
PHÙ HOẠT |
Thực tích, Đàm Thấp |
PHÙ HỒNG |
Huyết thoát, động kinh |
PHÙ HUYỀN |
Lao Tâm, lao lực, khí huyết suy, TĂNG HUYẾT ÁP |
PHÙ KHẨN |
Phong hàn, mạch chính tà tương bát |
PHÙ NHU |
Thương thấp khí huyết kém |
PHÙ NHƯỢC |
Thương thử khí |
PHÙ SÁC |
Cảm Phong nhiệt Hữu Thốn => Xổ Mũi, Viêm Họng, da nhăn, tóc dụng Tả Thốn: Sốt cao, đau đầu buồn bực, khó ngủ, động kinh Hữu Quan: Mất ngủ, hồi hộp, kém trí nhớ, mắt đỏ, môi khô, mồ hôi chân tay Tả Quan: Hư hỏa bốc lên gây đau đầu, đau mắt, khó ngủ, giật mình, hay tức giận Hữu Xích: Choáng gây say sẩm, Đau lưng, di mộng tinh, Rong kinh, huyết trắng mồ hôi trộm Tả Xích: Nóng trong xương, tai ù, nướu răng chảy máu, Miệng cổ khô ráo, sốt suốt đêm. |
PHÙ TÁN ĐẠI |
Bệnh đang tăng |
PHÙ TRÌ |
Cảm Phong Hàn Hữu Thốn: Bụng đầy, ỉa chảy, ăn chậm tiêu, Uất Nghịch Tả Thốn: Hư hỏa bốc lên, Đầu nóng, Chân tay lạnh, Ách nghịch. Hữu Quan: bụng đau xoắn, ói ra run, chảy nước dãi, chân tay phù, đầy bụng tiêu chảy Tả Quan: Ra mồ hôi cân cơ co rút, các khớp đau hay chảy nước mắt Hữu Xích: ngực bụng đầy, Hàn Thấp, Ù tai Tả Xích: Tai điếc, tiểu đục, tiểu buốt, nguyên khí hàn, đau bụng dưới |
TRẦM KIÊM MẠCH CHỨNG |
|
TRẦM HOẠT |
Đàm Thấp, Đàm uất trên |
TRẦM HUYỀN |
Lao nhọc, khí huyết suy, Ăn uống quá độ |
TRẦM KHẨN |
Ngoại cảm thương hàn |
TRẦM SẮC |
Khí trệ, huyết ứ, hàn nhiệt giao tác |
TRẦM LAO |
Hàn Kkí kết tụ bên trong |
TRẦM NHƯỢC |
Âm suy, tâm khí hao tán |
TRẦM SÁC |
Nhiệt phục bên trong, thực nhiệt Hữu Thốn: Xuyễn, khí nghịch, táo bón, kiết lị Tả Thốn: Đầu nặng, chảy máu cam, đau buốt, kinh bế Hữu Quan: Mồ hôi trộm, ói, kiết lỵ, kinh đến sớm, ghẻ ngứa Tả Quan: Nội nhiệt, trường phong hạ huyết, nhiệt nhập huyết thất, cuồng mê sảng. Hữu Xích: Miệng cổ khô ráo, sốt về đêm, ghẻ ngứa, nếu có cả mạch Hoạt là phụ nữ có thai. Tả Xích: Âm nang ngứa lở, đau lưng, chân nóng tiểu đỏ, nếu có mạch hoạt là phụ nữ có thai. |
TRẦM TẾ |
Thương thấp khí, Khí lực suy |
TRẦM TRÌ |
Lý hàn, huyết trệ gây đau Hữu Thốn: ăn không tiêu, nước chảy dãi, nôn ọe ói đàm, khí nghịch. Tả Thốn: Bụng đầy, tiêu chảy, đau nặng vùng Tim Hữu Quan: Sán Khí, thoát giang, Thổ Tả, Chân tay lạnh, đau bụng kinh Tả Quan: hoắc loạn, cân cơ cứng đau, khó co duỗi Hữu Xích: Tiết tinh, đau lưng, nhức trong xương, chân tay nặng nề, huyết trắng, kinh đến sớm hoặc bế kinh. Tả Xích: Tai điếc, ù tai, tiểu đục, đại tiểu tiện không thông, vùng bụng lạnh đau, lưng cứng đau, tiểu nhiều lần. |
TRÌ KIÊM MẠCH CHỨNG |
|
TRÌ HOẠT |
Phong hàn, hàn thấp tích trệ |
TRÌ KHÂU |
Lý hàn |
TRÌ PHÙ |
Cảm hàn ở Biểu |
TRÌ SẮC |
Tinh huyết suy, tích trệ Trưng hà |
TRÌ TRẦM |
Lý hàn, khí ngưng huyết trệ gây đau |
SÁC KIÊM MẠCH CHỨNG |
|
SÁC HOẠT |
Khí hư ở phần Âm |
SÁC KHẨN |
Cảm hàn |
SÁC PHÙ |
Nhiệt ở phần Biểu |
SÁC TẾ |
Khí hư ở phần Dương |
SÁC TRẦM |
Nhiệt ở phần Lý |