11-Tâm quý - Tim giật thót, Kinh sợ hồi hộp

127 lượt xem

Tâm quý là loại bệnh tim thuờng giật thót hoặc hồi hộp kinh sợ không yên, người ta thường gọi là "tâm đào" (tim đập mạnh tim nhảy).

Theo y học cổ truyền cho là thột nhiên tim rung động mạnh, nhảy nhót và kinh sợ, có cảm giác sợ như bị đánh, sách y học chính truyền nói : "Tự nhiên run sợ trong tim rung động không yên, bệnh phát bất thường. Bệnh này có lúc do kinh sợ mà phát, có lúc tự phát; Do kinh sợ mà phát gọi là kinh quý là bệnh nhẹ; Bệnh tự phát, tim luôn luôn rung động giật thót là chính xung, bệnh nặng.

Căn cứ vào chính trạng trên lâm sàng cho là tim rung động sợ sệt là chính.

Y học hiện đại cho là rối loạn hệ thống và công năng thần kinh thực vật nằm trong một loại bệnh rối loạn thần kinh tim.

Nguyên nhân và bệnh lý :

a) Do tâm thần không yên khi đột nhiên bị kinh sợ dẫn tới tâm thần không yên.

Trong thiên "Cử thông luận" sách Tố vấn nói "kinh tức là tâm không chủ động, tinh thần không quy lại, lo lắng nhiều nên thần khí tán loạn", lại nói : "Sợ thì khí đi xuống, lo sợ thì tỉnh thần mòn mỏi, sơ hãi hai thận, tinh khí bị mòn mỏi. Từ đó thấy rằng thần trí không yên, tinh thần giao động gây bệnh tâm quý.

Ngoài ra tức giận làm khí đi ngược lên ảnh hưởng đến sự điều đạt của can. Can bi bệnh ảnh huởng đến tỳ, chức năng vân hóa của tỳ kém khiến tinh hoa ngũ cốc ngưng tụ thành đờm, khí bị uất hóa thành hỏa, đờm hỏa xông lên tâm gây nên tâm quý.

b) Do tâm huyết thiếu:

Do ốm yếu lâu ngày hoặc bị mất máu nhiêgu, hoặc do làm lụng vất vả, lo nghĩ nhiều khiến tỳ bị tổn thương, vận hóa kém, huyết dịch thiếu không đủ đề dưỡng tâm khiến tâm yếu thần suy gây nên tâm quý.

Trong Đan khê tâm pháp nói: "Sợ sệt là huyết hư, sợ sệt thuờng thưong là huyết thiếu".

c) Do âm hư hỏa vượng:

Ốm lâu cơ thế yếu hoặc bệnh nhiệt, âm bị tổn thương làm cho thận âm cũng bị tổn thương, tâm hỏa động cũng gây nên tâm quý.

d) Do phong thấp xâm nhập:

Trong thiên luận tế sinh tố vẫn nói: "Mạch tê chưa khỏi lại cảm ngoại tà trú lại phần tâm" và "tâm tê, mạch không thông" tức là nói phong hàn thấp cản trở vào huyết mạch phạm đến tâm làm cho tâm mạch tê tắc, sự vận hành của vinh huyết không thông nên tâm quý không yên.

e) Do duơng khí suy nhược:

Sau khi ốm lâu, dương khí bị hư suy không ôn dưỡng được tâm mạch, dương tâm không phấn chấn nên tâm quý không yên. Nếu dương hư thủy đình tích lại xâm phạm lên tâm cũng gây nên tâm quý. Trong thiên "thương hàn minh lý luận" nói : "Do khí hư khiến dương khí hư nhuợc, phần dưới tim bị hư rỗng tâm động gây nên tâm quý. Do đình ẩm (nước đình trệ) dưới vùng tâm, khiến tâm không được yên gây tâm quý.

Biện chứng luận trị:

Nguyên tắc của bệnh tâm quý như đã nói ở trên là thuộc tâm dương hư hoặc tâm âm hư và có hiệp đờm, hiệp ứ trệ đều có phân biệt và cách điều trị cũng khác nhau. Trên lâm sàng có mấy loại hình như sau:

1) Tâm thần không yên:

- Có các triệu chứng

Hồi hộp, dễ kinh sợ, nằm ngồi không yên, ngủ ít, hay mơ, mạch nhu sác.

- Phân tích:

Kinh thì khí hạn, sợ thì khí xuống, tâm không giữ được thần nên gây tâm quý, ngủ ít, hay mơ, Mạch hư sác là biểu tượng của tâm không yên. Bệnh nhẹ thì khi phát khi không. Bệnh nặng thì phát thường xuyên, tinh thần hoảng loạn không tự chủ được.

- Cách chữa: Trấn kinh an thần.

- Dùng thuốc bài: An thần định chí hoàn (96) gia giảm.

  • Trong bài dùng sâm, Long xĩ để bổ khí, trấn kinh là chính, Phục thần viễn chí, xương bồ để an thần hóa đờm; gia từ thạch, mẫu lệ, táo nhân, bá tử nhân để tăng thêm sức trấn kinh an thần. Nếu hồi hộp buồn bực nhiều, ăn ít, có đờm, nhiệt, gia bán hạ, trần bì, trúc nhự.
  • Nếu sắc mặt nhợt nhạt, tinh thần mệt mỏi chưa theo thể tâm huyết thiếu.

2) Tâm huyết thiếu:

- Triệu chứng:

Choáng đầu, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, sắc mặt tái nhợt, móng tay nhợt, chân tay rời rạc, luỡi nhợt, mạch tế.

- Phân tích:

Tâm chủ huyết mạch, sắc thái biểu hiện lên mặt ; Huyết hư không dưỡng được tâm gây nên tâm quý, choáng đầu hoa mắt, mặt nhợt. Huyết hư không đủ thông ra chân tay nên chân tay rời rạc; luỡi nhợt mạnh tế cũng là do tâm huyết thiếu.

Cách chữa: Ích khí, bổ huyết, dưỡng tâm, an thần.

- Thuốc dùng bài: Quy tỳ thang (78) gia giảm.

  • Trong bài dùng sâm, kỳ, truật, thảo để ích khí kiện tỳ, bổ nguồn sinh huyết. Đương quy, Long nhãn để dưỡng huyết, táo nhân, viễn chí đế an thần; Mộc hương để hành khí, bổ mà không trễ.
  • Nếu tim giật thót, hồi hộp nhiều là huyết không đủ dưỡng tâm, huyết dịch tuần hoàn không thuận dùng bài chích cam thảo thang (159) gia giảm.

3) Âm hư hỏa vượng:

- Triệu chứng:

Buồn buc hồi hộp không yên, ngủ ít, choáng đầu hoa mắt, ù tai, đau lưng, lưoi đỏ, mạch tế sác.

- Phân tích:

Do thận suy, tâm hỏa vượng nên hồi hộp, buồn bực ít ngủ, đau lưng; tâm hỏa bốc lên nên ù tai, choáng đầu, hoa mắt. Lưỡi đỏ, mạch tế sác cũng là biểu tượng của âm hư hỏa vượng.

- Cách chữa: Tư âm, thanh hỏa.

- Thuốc dùng bài: Hoàng liên a giao thang (233) gia giảm.

  • Trong bài dùng Hoàng cầm, Hoàng liên để thanh tâm hỏa ; A giao, bạch thược, kế tử hoàng (lòng đỏ trứng gà) để dưỡng tâm huyết ; gia đan sâm, trân châu để an thần chấn kinh ;
  • Nếu âm hư mà hỏa vượng ít dùng bài Thiên vương bổ tâm đơn (122)

4) Phong thấp xâm nhập:

- Triệu chứng:

Hồi hộp, ngắn hơi, buồn bực đau ngực, môi miệng đỏ, nặng thì môi tím, đầu ngón tay và móng tay thâm tím ho thở hoặc khạc ra máu; lưỡi xanh tím hoặc có vết, mạch tế.

- Phân tích:

  • Do bệnh tý (đau nhức) không khỏi truyền vào tim làm huyết mạch bị bế tắc, tâm không được nuôi dưỡng nên tâm quý không yên; khí trệ huyết ứ, tâm dương bị uất nên buồn bực, tức giận, đoãn hơi.
  • Nếu bệnh tý trở ngại đến phế khiến khí không đi xuống gây ho thở, khạc ra máu; các biểu hiện khác cũng do tâm dương và ứ huyết gây nên.

- Cách chữa: hoạt huyết hóa ứ, trợ dương thông mạch.

- Thuốc dùng bài đào nhân hồng hoa tiễn (193) gia giảm.

  • Trong bài dùng đào nhân, hồng hoa, đan sâm, đương quy để hoạt huyết hóa ứ là chính; huyền hồ, xuyên khung, hương phụ hỗ trợ; gia quế chi, cam thảo để thông tâm dương; Long cốt mẫu lệ để chấn thần.
  • Nếu ho thở, khạc ra máu thì bỏ xuyên khung, hương phụ gia tô tử, trầm hương, tam thất để thuận khí chỉ huyết.

5) Dương khí suy nhược:

- Triệu chứng:

Hồi hộp không yên, tức thở. Chân tay lạnh, người cảm giác lạnh lẽo và phù nhẹ. Tiểu tiện khó đi, lưỡi nhợt, rêu trắng mạch vi tế.

- Phân tích:

Do dương khí yếu, thủy khí dâng lên tâm gây tâm quý, buồn bực, khó thở; Thận dương suy yếu không ôn được tứ chi cho nên người và chân tay lạnh; Dương hư khí ở bàng quang không chuyển hóa được nên đi tiểu khó. Lưỡi nhợt, mạch vi tế cũng do tâm thận dương hư.

- Cách chữa: Ôn vận dương khí, hành thủy giáng nghịch (dưa nghịch khí xuống).

- Thuốc dùng bài: ôn dương lợi thủy thang (251) (tức bài chân vũ thang) gia giảm.

Trong bài dùng sinh khuơng, phụ tử để ôn dương tán hàn là chính, bạch truật, bạch linh để kiện tỳ lợi thủy, gia nhục quế, trạch tả, xa tiền để ôn thận hành thủy.

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168