12- HUNG HIẾP THỐNG (Đau hông, đau ngực)

127 lượt xem

HUNG HIẾP THỐNG : ( đau hông , đau ngực ) là loại bệnh thường thấy , đau ngực là nói bệnh đau tức ở vùng lồng ngực cụ thể là vùng thượng tiêu , bộ vị của tâm và phế . Đau hông là một hoặc hai bên hông đau nhức có quan hệ chủ yếu đến Can và Đởm. Trong thiên quyết bệnh sách linh khu nói : " Bệnh đau tim " là chỉ đau ngực nặng , bệnh đau tim khi phát rất nghiêm trọng , phần nhiều do dương khí suy . Sách kim quỹ yếu lược nói là " Hung tý " ( đau tê vùng ngực ) nhẹ thì vùng ngực đầy tức , nặng thì đau nhói , phần nhiều dương khí yếu , âm hàn cản trở , trì trệ gây nên . 

Theo y học cổ truyền : đau ngực đau hông hai bộ vị khác nhau . Nguyên nhân , bệnh lý và cách chữa cũng không giống nhau . Hai loại bệnh này gồm "hung tý " và " tâm thống " . 

- Nguyên nhân và bệnh lý : 

Ngực thuộc vùng thượng tiêu , có tâm và phế ; Hông thuộc hai bên, quan hệ trực tiếp với can đởm. Bệnh đau hông ngực có quan hệ trực tiếp với tâm , phê , can , dỏm , vì : tâm chủ huyết , phế chủ khí , can chủ điều đạt , đảm chủ sơ tiết , như vậy là huyết mạch không thông , điều đạt không tốt , thăng giáng thất thường , sơ tiết bất lợi là những nguyên nhân của hung hiếp thống 

Bệnh này có hai loại hư và thực ; 

  • Thực là do : khí trệ , huyết ứ phong nhiệt ủng tắc ở phế và can đởm thấp nhiệt : 
  • Hư là do âm hư , dương hư ; Trên lâm sàng phần nhiều thường thấy thuộc thực . 

a ) Do khí trệ: 

Khí trệ phần nhiều do tinh thần và tình chí bị thương tổn; Can khí uất kết, phế khí thăng giáng không tốt cũng có quan hệ đến bệnh lý, ăn uống quá no hoặc thất thường ảnh hưởng đến khí ứ cũng gây khí trệ . 

b ) Do huyết tế: 

Khí là thống soái của huyết, khí trệ lâu ngày làm huyết không lưu thông trở ngại kinh lạc gây nên huyết ứ. Cho nên khí trệ và huyết ứ cũng tồn tại và xuất hiện. 

Bệnh mới thì là khí trệ, Bệnh lâu sẽ là huyết ứ 

c ) Do phong nhiệt úng tại phế. 

Bị cảm nhiễm phong nhiệt làm bế tắc khí cơ , nhiệt tà nung nấu ảnh hưởng đến phế làm cho lồng ngực đau , nhiệt độc uất kết gây nên ho , đờm nhiều, ra máu , sau khi cảm phong tà hông đau nhiều , can đảm không được điều hòa phế khí không luân chuyển được cũng làm cho hông đau 

d ) Do can đởm thấp nhiệt : 

Mạch lạc của can đều quan hệ đến hai bên hông sườn , kinh lạc của đảm cũng tuần hoàn 2 bên hông sườn , khi trung tiêu bị thấp nhiệt thì can đởm bị uất kết , mất chức năng điều tiết , gây nên đau hông . 

e ) Do dương tý ( tê nhức thuộc dương ) trở ngại đến lồng ngực : 

Dương khí thiếu , phát sinh đau ngực ; sách Y môn pháp luật nói : " Hung tý đều thuộc dương hư , dương hư nên phần âm lẫn sáng” là nói rõ dương hư là gốc, nhân dương khí yếu, hàn tà xâm nhập và vùng ngực làm trở ngại mạch lạc gây nên đau . Nếu uống nhiều rượu , ăn nhiều thứ sống lạnh , hại đến tỳ vị , công năng vận hóa kém , tích trệ thành đờm , trở ngại mạch lạc cũng sinh đau ngực . 

g ) Do âm hư nội nhiệt : 

Như đã nói ở trên , can mạch quan hệ hai vùng hông : Can bị bệnh , can âm suy , nội nhiệt tác động cùng dẫn tới đau hông . 

Biện chứng luận trị : 

  • Bệnh đau hông ngực có 2 loại hư và thực , trên lâm sàng thường thấy bệnh thực nhiều hơn . Bệnh thuộc thực phần lớn là do khí trệ , huyết ứ .
  • Thuộc khí trệ thì đau tức , điểm đau không cố định .
  • Thuộc huyết ứ thì đau nhói , điểm đau không cố định. Khí trệ hông ngực thương buồn bực đầy tức , ợ hơi v.v ... Huyết ứ thì sắc mặt xanh nhợt , môi thẩm có những điểm xuất huyết dưới da .
  • Thuộc hư thì hồng ngực đau , sắc mặt nhợt , chân tay lạnh , có mồ hôi , móng tay xanh hoặc tím . Cụ thể 6 loại trên biểu hiện như sau:

1 ) Khí trệ : 

- Triệu chứng:

Hồng ngực đau tức , chủ yếu là hông đau và sưng tức ; Khi lo nghĩ tức giận bệnh tăng , buồn bực , chán ăn , ợ hơi , mạch huyền . 

- Phân tích : 

Do can khí uất kết , phế khí không thăng giáng được , khí trệ gây nên đau tức đầy trường ; sự biến hóa của khí cơ và tinh thần ý chí có quan hệ nên khi tức giận là bệnh tăng Can khí ngang ngược , Xâm phạm vị khí nên chán ăn , chậm tiêu ợ hơi . 

- Cách chữa : Sơ can , lý khí 

- Thuốc dùng bài : Sài hồ sơ can tán ( 209 ) 

  • Trong bài dùng sài hồ để sơ can, cùng với hương phụ , chỉ xác để lý khí gia thanh bì , bạch giới để hành khí trệ .
  • Nếu khí uất hóa hỏa, miệng khô phiền nhiệt, đại tiểu tiện khó đi, lưỡi đỏ, rêu vàng mạch huyền sác hợp với bài kim lệnh tử tán ( 156 ) và tả kim hoàn ( 15 ) gia đan bì , chi tử để thanh can điều khí .
  • Nếu can khí ngang ngược, tỳ vận hóa kém gia bạch linh, bạch truật, vị khí không hòa, nôn mửa thì gia tuyền phúc hoa, bán hạ, sinh khương. 

2 ) Huyết ứ : 

- Triệu chứng:

Hông ngực đau xoắn , điểm đau không di chuyển , nặng về đêm , gan lách sưng chắc , lưỡi tím , mạch trầm và sáp . 

- Phân tích : 

Do huyết ứ đình trệ , khí uất lâu ngày , kinh lạc không thông nên đau xoắn , huyết ứ ngưng trệ nên điểm đau không di chuyển ; huyết thuộc âm , đêm cũng thuộc âm nên bệnh nặng về đêm , gan lách sưng chắc là do ứ kết đình trệ , tích tụ lại không tan, mạch trầm và sáp cũng do huyết ứ gây nên . 

- Cách chữa : Hoạt huyết , tiêu ứ 

- Thuốc dùng bài huyết phủ trục ứ thang ( 114 ) . 

  • Trong bài dùng xuyên khung , xuyên quy , bạch thược , hồng hoa , đào nhân để hoạt huyết tiêu ứ , Sài hồ sơ can , chỉ xác lý khí , khiến khí hành là huyết hành , huyết hành là ứ tiêu . Nếu bệnh nhẹ dùng bài Đan sâm ẩm ( 60 ) .
  • Nếu bệnh nặng , dưới hông sườn sưng chắc dùng Tam lăng , Nga truật , xuyên sơn để phá huyết nhuyễn kiên hoặc gia thêm miết giáp . Nếu nôn ra máu gia Tam thất , hoa nhị thạch để chỉ huyết , phá ứ.

3 ) Phong nhiệt ủng trệ ở phế : 

- Triệu chứng:

Đau tức vùng ngực , ho , thở , có khí ho ra máu hoặc cùng máu cá , đờm tanh hôi , phát sốt , sợ lạnh , miệng khô , họng ráo , buồn bực , rêu lưỡi dày vàng , mạch hoạt sác 

- Phân tích :

Do phong nhiệt ủng trệ ở phế khiến khí cơ không được tuyên thông gây đau ngực khó thở . Ho ra máu ; đờm tanh hôi là do nhiệt kết thành ung . Do Tà và Chính giao tranh nên phát sốt sợ lạnh. Do nhiệt làm hao khô tân dịch nên miệng khô họng ráo , buồn bực Rêu lưỡi dày vàng mạch hoạt sác là biểu hiện của chứng thực nhiệt , 

- Cách chữa: Tuyên phế , thanh nhiệt 

- Thuốc dùng bài : Ma hạnh thạch cam tháng ( 224 ) gia giảm . 

Trong bài dùng ma hoàng , hạnh nhân để tuyên thông và tiết khí, thạch cao để thanh nhiệt ; Liên kiều để thấu biểu giải độc. Ho đờm tanh hôi , ra máu bỏ ma hoàng , kinh giới gia hoàng cẩm , chi từ , huyền sâm , mao căn , ngẫu tiết ( ngó sen ) để thanh nhiệt , lương huyết . Khí nhiệt độc thành nùng dùng bài thiên kim vì hành thang ( 136 ) để thanh nhiệt hóa ứ , bài nùng . 

4 ) Can đởm thấp nhiệt : 

- Triệu chứng:

Đầu hông , tức ngực , buồn bực , nôn mửa , mặt vàng mắt đỏ , tiểu tiên vàng dắt , rêu lưỡi vàng dày , mạch huyền sác . 

- Phân tích : 

Hông thuộc quan hệ của can đởm ; can đởm bị thấp nhiệt uất kết , can không điều hòa , đởm không sơ tiết nên đau tức hông ngực buồn bực , nôn mửa . Can hỏa bốc lên nên mắt đỏ . Thấp nhiệt nung nấu , dịch mật tiết ra nên da vàng Rêu lưỡi vàng dày mạch huyền sắc là triệu chứng của can đởm thấp nhiệt . 

- Cách chữa : thanh nhiệt , lợi thấp . 

- Thuốc dùng bài : Long đởm tả can thang ( 76 ) gia giảm . 

  • Trong bài dùng Long đởm để tả thấp nhiệt ở can , sài hồ sơ can khí , hoàng cầm , chi tử để thanh nhiệt , mộc thông , xa tiền trạch tả để thanh nhiệt lợi thấp gia xuyên luyện , huyền hồ , mộc hương , bán hạ để sơ can , hòa vị , lý khí , chữa đau .
  • Nếu viêm túi mật hoặc mật kết sỏi , hông phải đau buốt , gia kim tiền thảo hải kim sa , uất kim , phác tiêu .
  • Nếu tràng vị táo nhiệt , đại tiện không thông , bụng đầy trướng gia đại hoàng , phác tiêu .
  • Nếu da vàng , phát sốt gia nhân trần , hoàng bá đại hoàng .
  • Nếu hông sườn phải đau nhói nôn mửa ra giun dùng bài ô mai hoàn ( 94 ) bệnh giảm , sau đó dùng các vị chữa giun hoặc dùng thuốc tẩy giun như xuyên luyện , huyền hồ , bán hạ , mộc hương , binh lang , sử quân v.v .. 

5 ) Hung dung trở tý ( phần dương ở vùng ngực đau tê trở ngại). 

- Triệu chứng:

Đau vùng ngực xuyên ra sau lưng , thở ngắn , hồi hộp. Nặng thì ho , tức thở , nằm ngồi không yên , sắc mặt xanh nhạt , người lạnh ra mồ hôi , chân tay lạnh , mạch trầm 

- Phân tích : 

Ngực là bộ vị ở thượng tiêu , khí cơ bị trở ngại nên đau ngực xuyên ra sau lung , phần dương ở lồng ngực không mạnh nên thở ngắn , tức thờ , hồi hộp. Dương khí suy nên người lạnh , chân tay lạnh , mặt xanh nhạt , ra mồ hôi . 

- Cách chữa: Bệnh nhẹ thì ôn dương thông khí, bệnh nặng thì hồi dương cứu nghịch. 

- Thuốc dùng: bài qua lâu phi bạch bàn hạ thang ( 198 ) hoặc bài tứ nghịch thang ( 32 ) gia sâm tốt . 

  • Trong bài dùng qua lâu , phỉ bạch , bán hạ chỉ thực , quế chi , bạch linh , hạnh nhân , sinh khương để thông dương , chữa ngực tê đau , lợi đởm thấp .
  • Nếu do huyết ứ , thấy môi tím , lưỡi thâm gia đan sâm , hồng hoa , uất kim để hoạt huyết hóa ứ .
  • Nếu ngực đau nhức , mặt nhợt , chân tay lạnh là dương khí suy không ôn dưỡng được kinh mạch , dùng bài Tứ nghịch thang ( 82 ) gia sâm tốt để hồi dương cứu nghịch . 

6 ) Âm hư nội nhiệt . 

- Triệu chứng:

Hai hông đau thắt , khi cử động mạnh hoặc làm nặng đau tăng miệng khô , buồn bực , choáng đầu hoa mắt , lưỡi đỏ , mạch huyền sác . 

- Phân tích : 

  • Do âm hư huyết thiếu không nhuận dưỡng được mạch lạc nên gây đau thắt buồn bực , khi lao động mạnh bệnh tăng .
  • Do âm hư nóng trong nên miệng khô phiền nhiễm ; choáng đầu hoa mắt mạch huyền sác cũng là biểu tượng của âm hư , can dương vượng 

- Cách chữa : Tư âm , dưỡng can 

- Thuốc dùng bài : Nhất quán tiễn ( 1 ) 

  • Trong bài dùng sa sâm , mạch môn , dương quy , sinh địa để tư dưỡng can thận ; xuyên luyện để suy can lý khí .
  • Nếu đau nặng gia trầm hương huyền hồ , uất kim .
  • Nếu can thận âm hư , can đởm thấp nhiệt , họng khô , miệng đắng lưỡi đỏ , rêu dày , dùng bài ôn đởm thang ( 254 ) cùng với bài Nhất quán tiễn chọn dùng cho thích hợp.

Theo sự phân tích lý luận của y học cổ truyền thì :

  • Đau là do không thông " thông thì không đau " . Từ đó vận dụng với bệnh lý thì nếu hàn phải dùng thuốc ôn để thông ; Nhiệt kết thì dùng thuốc sơ tiết để thông.
  • Cho nên bệnh thuộc thực thì lý khí , hoạt huyết , tuyên phế , thanh nhiệt hóa thấp . Bệnh thuộc hư thì ôn dương , thông dương , bồi dương cứu nghịch , tư dưỡng can âm v.v .. là nằm trong ý nghĩa của lý luận y học cổ truyền phân tích như trên.

 

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168