15 / Ế CÁCH , PHẢN VỊ

127 lượt xem

Ế cách là khi ăn uống bị nghẹn , như nghẽn tắc không nuốt xuống được.

Trong thiên " Thông bình hư thực luận " sách tố vấn nói : " Ngăn cách tắc nghẽn , trên dưới không thông là bệnh đáng lo " sau này trong " Tế sinh phương " nói là " Bệnh ăn uống trái tử " trong cảnh nhạc hoàn thư nói : do tửu sắc quá độ , " bệnh này tuổi trẻ ít thấy " . Từ lý luận trên có thể nói rằng loại bệnh này chủ yếu là do lo nghĩ tức giận , tửu sắc quá độ , ăn uống bừa bãi , làm cho khí huyết ứ kết , âm dịch khô hao gầy nên ; phần nhiều lứa tuổi từ trung niên trở lên hay mắc , khái quát mà nói thì loại bệnh này gần gũi với loại u thực quản , u dạ dày , thần kinh thực quản bị bệnh v.v ..

15 / Ế CÁCH , PHẢN VỊ

a ) Ế cách : ( Bệnh nghẹn , lệch dạ dày ) .

Ế cách là khi ăn uống bị nghẹn , như nghẽn tắc không nuốt xuống được.

Trong thiên " Thông bình hư thực luận " sách tố vấn nói : " Ngăn cách tắc nghẽn , trên dưới không thông là bệnh đáng lo " sau này trong " Tế sinh phương " nói là " Bệnh ăn uống trái tử " trong cảnh nhạc hoàn thư nói : do tửu sắc quá độ , " bệnh này tuổi trẻ ít thấy " . Từ lý luận trên có thể nói rằng loại bệnh này chủ yếu là do lo nghĩ tức giận , tửu sắc quá độ , ăn uống bừa bãi , làm cho khí huyết ứ kết , âm dịch khô hao gầy nên ; phần nhiều lứa tuổi từ trung niên trở lên hay mắc , khái quát mà nói thì loại bệnh này gần gũi với loại u thực quản , u dạ dày , thần kinh thực quản bị bệnh v.v ..

- Nguyên nhân bệnh lý :

Bệnh này có 2 nguyên nhân chính là : Lo nghĩ uất ức và rượu chè , ăn uống quá độ .

a ) Do lo nghĩ uất ức nên tổn thương tỳ khí khiến khí kết , tâm dịch ngưng tụ thành đờm ; uất ức hại đến can khí , can khí bị uất kết dẫn đến huyết ứ ; đờm ứ , huyết ứ gây trở ngại thực quản , nên ăn nuốt bị nghẹn , do đó thiếu tinh hoa của thức ăn khiến tân dịch bị cạn kiệt , làm cho bế tắc , trên dưới không thông .

b ) Do rượu chè , ăn uống quả độ tích trệ thành đờm , thành nhiệt , tổn thương huyết dịch , lâu ngày ở nhiệt đình trệ , cản trở thực quản thành bệnh . Ngoài ra còn do ăn nhiều các thức cay nóng , dầu mở , cứng rắn cũng là nguyên nhân gây nên bệnh này .

- Biện chứng luân trị :

Bệnh này mới phát ăn uống nuốt khó , dần dần nghẽn không nuốt xuống được hoặc phải nôn ra ; hông bụng đau tức buồn bực , thể trạng gầy mòn dần , đại tiện thường bị kết , có khi ra chất đen như nước đậu , như bồ hóng .

- Bệnh này có mấy thể như sau :

1 ) Đờm khí cùng cản trở :

Nuốt thức ăn , uống bị nghẹn ; bụng đau lâm râm , buồn bực ; đại tiện khó đi , miệng khô họng ráo , thể tạng gầy yếu , chất lưỡi đỏ , mạch huyền tế .

- Phân tích : ăn uống nghẽn tắc , khi buồn bực tức giận bệnh tăng là do khí uất kết , uất lâu sinh đờm ; ứ huyết cùng với đờm kết lại gây tắc nghẽn ; Do đờm khí uất kết tân dịch không thấm lên trên khiến miệng khô họng ráo ; Đại tràng thiếu nhu nhuận nên đại tiện sáp khó đi . Ăn uống không nuốt được , không đủ tinh hoa nuôi dưỡng cơ thể nên gầy yếu ; Lưỡi đỏ , mạch huyền tế là do can uất hóa hỏa , tân dịch hao kiệt .

- Cách chữa : Khai khuất , nhuận táo , hóa đờm .

- Thuốc dùng bài : Khải cách tán ( 118 )

Trong bài dùng uất kim , sa nhân để khai khuất lợi khí , sa sâm , bối mẫu để nhuận táo hóa đờm . Nếu tân dịch hao kiệt gia huyền sâm , mạch môn , mật ong ; hoặc dùng bài Ngũ chấp an trung ẩm ( 47 ) cho uống dần dần để thêm tân dịch , nhuận táo ; đại tiện táo sáp gia đại hoàng ,

2 ) U huyết nội kết :

Vùng ngực bụng đau nhói , ăn nuốt không xuống hoặc lại thổ ra , thậm chí nước cũng không nuốt xuống được ; Đại tiện rắn kết hoặc đen như nước đậu đen , người gầy yếu , lưỡi khô đỏ hoặc tím , mạch tế sáp .

- Phân tích : Bệnh lâu khiến tân dịch khô háo , huyết ứ không thông trở ngại thực quản , vì thế mà nghẹn , đau , nôn , không nuốt xuống được ; do đó mà huyết dịch càng tổn thương , đại tiện rắn kết , hoặc đen . Do ăn uống không được , nguồn nuôi dưỡng kém dần nên gầy yếu . Lưỡi khô đỏ , mạch tế sáp là biểu hiện của huyết thiếu và huyết ứ .

- Cách chữa : Tư âm dưỡng huyết , phá kết hành ứ .

- Thuốc dùng bài : Thông u thang ( 206 ) .

Trong bài dùng sinh địa , Đương quy để tư âm dưỡng huyết ; đào nhân hồng hoa để phá kết hành ứ , có thể gia thêm tam thất , xích thược , đan sâm , lương khương để khử ứ , thông kinh lạc ; Hải táo , cáp phấn , Qua lây để nhuyễn kiên hóa đờm ; Nếu nôn mửa , ăn uống không xuống nên cho uống trước bài Ngọc ấu đơn ( 65 ) để khai , cách , giáng nghịch , sau đó tùy bệnh dùng thuốc .

3 ) Khí hư , dương yếu :

Ăn uống không xuống , mặt nhợt ; người bệnh thở nóng , hay nôn ra nước và rãi , chân và mặt phù nhẹ , lưỡi nhợt , mạch tế nhược .

- Phân tích : Do tỳ vị dương hư nên sắc mặt nhợt , người lạnh thở nông ; khí hư không hóa được tân dịch nên nôn ra nước và rãi ; Chân và mặt phù nhẹ là do bệnh lâu , trung khí suy yếu , lưỡi khô nhợt , mạch tế nhược cũng là dương khí hư , tân dịch thiếu

- Cách chữa : Ích khí , kiện tỳ , sinh tân giáng nghịch .

- Thuốc dùng bài : Bổ khí vận tỳ thang ( 121 ) .

Trong bài dùng sâm , kỳ , linh , truật để bổ khí kiện tỳ ; gia tuyền phúc hoa , đại giả thạch để thuận khí giáng nghịch ; Bào khương phụ tử để ôn vận trung dương , gia mạch môn , thạch hộc để nuôi dưỡng tân dịch .

b ) Phản vị :

Bệnh này phần nhiều do ăn uống không điều độ , ăn nhiều các thứ sống lạnh làm cho tỳ vị tổn thương , hoặc lo nghĩ nhiều tổn thương đến tỳ vị làm cho tỳ vị hư hàn không tiêu hóa được thức ăn , thức ăn đình trệ lại nên nôn mửa ra mới thôi . Nếu bệnh lâu khiến thận dương cũng hư , mệnh môn hỏa suy , vì như dưới nồi kém lửa không thể nấu chính được thức ăn dẫn đến bệnh ngày càng nặng . Bệnh này sau khi ăn bụng đầy tức buồn bực , sáng ăn chiều thổ , ăn chiều sáng thổ , thức ăn không tiêu , thổ ra được thì nhẹ nhàng dễ chịu , sức yếu , mỏi mệt , sắc kém , lưỡi nhợt , mạch chậm yếu .

- Phân tích : Do bị hư hàn bên trong nên ăn không tiêu , sau khi ăn đầy tức buồn bực , thổ được dễ chịu . Do thổ lâu , không có thức ăn để nuôi dưỡng cơ thể nên gầy yếu , kém sắc , lưỡi nhợt , mạch tế hoãn là biểu hiện tỳ vị hư hàn .

- Cách chữa : ôn trung kiện tỳ , giáng khí hòa vị .

- Thuốc dùng bài : Đinh hương thấu cách tán ( 6 ) .

Trong bài dùng sâm , truật , mộc hương để ôn trung kiện tỳ , sa nhân , đinh hương , bạch đậu khấu , thần khúc , mạch nha để giáng khí , hòa vị , tiêu thực . Gia thêm tuyền phúc hoa , đại giả thạch để trấn nghịch , chỉ thổ . Nếu sắc mặt nhợt , chân tay không ấm , lưỡi nhợt , mạch trầm tế là do bệnh lâu , nôn mửa nhiều nên thận dương khí , chữa nên bổ hỏa , ổn vận tỳ dương ; dùng bài phụ tử lý trung thăng ( 128 ) gia ngô thù , định hương , nhục quế . Nếu mỗi miệng khô , lưỡi đỏ , đại tiện khó , mạch tế là do nôn mửa lâu , tân dịch hao liệt , biểu hiện của vị âm hư tổn ; chữa nên ích khí , sinh tân , giáng nghịch , chỉ thổ ; Dùng bài đại bản hạ thang gia vị ( 25 ) .

Như trên đã nói , bệnh ế cách và phản vị tuy khác nhau nhưng đều có quan hệ với nhau , nôn mửa là bệnh kéo dài khó chữa ; gần đây , căn cứ trên thực tiễn lâm sàng , trong điều trị thường dùng các vị thuốc đơn phương hoặc kết hợp đồng tây y , phần nhiều thu được kết quả .

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168