7- Khái thấu | Không bao giờ phải lo lắng về Khái Thấu (Bệnh Ho) nữa
Ho là chủ yếu của bệnh phổi : Bàn về bệnh Khái sách Tổ vẫn nói : " Ngũ tạng lục phủ đều gây nên Ho , không riêng là phổi " , ý nói là các tạng phủ đều có quan hệ đến phổi và bệnh ho . Bây giờ quay lại nguyên từ bệnh “ Khái thấu " . Khái thấu là bệnh thuộc đường hô hấp , như viêm phế quản , sưng phồi , phổi kết hạch v.v ...
- Nguyên nhân và bệnh lý :
Bệnh khái thấu có 2 nguyên nhân lớn là ngoại cảm và nội thương . Ngoại cảm là do cảm nhiễm ngoại tà gây nên : nội thương là do tạng phủ không được điều độ mất bình thường gây nên .
a / Do ngoại cảm :
Các loại phong , hàn , táo , nhiệt từ đường hô hấp vào hoặc xâm nhập ở bì phu , khí bí uất đi ngược lên sinh ra khái thấu ; bệnh này do ngoại cảm gây nên thường thấy nhiều : khái thấu do ngoại cảm chữa không khỏi lâu ngày làm tổn thương tạng phủ cũng biến thành nội thương khái thấu .
b / Do nội thương :
Phế bị hư tổn hoặc các tạng phủ khác bị thương , ảnh hưởng đến Phế gây nên bệnh nội thương khái thấu Hoặc do tạng phủ bị tổn thương , vinh vệ không tốt cũng dễ bị nhiễm ngoại tà gây nên khái thấu .
- Bệnh chứng luận trị :
Bệnh khái thấu trước hết phải phân rõ là do ngoại cảm hay nội thương . Nếu đủ các biện chứng ngoại cảm thì phải tuyên thông phế khí , sơ tán ngoại tà là chính không nên dùng thuốc chỉ sáp ( thuốc khô và bịt lại ) . Nếu do nội thương , bệnh lâu , thành mạn tính thì phải xem xét nguồn gốc bệnh và do tạng phủ nào mà điều chỉnh tạng phủ ấy, Ví dụ như kiện tỳ dưỡng phế , bổ thận , thanh hỏa , nạp khí v.v ...
Do ngoại cảnh có 3 thể như sau :
a ) Thể phong hàn khái thấu :
Có các triệu chứng :
Ho , ngạt mũi , chảy nước mũi , hắt hơn , đờm lỏng , sợ lạnh , không có mồ hôi , đau đầu , đau xương , đau mình , rêu lưỡng trắng , mạch phù .
- Phân tích :
Do phong hàn phạm vào phế kinh , trở ngại khí quản , làm cho phế khí không được lưu thông nên ho , ngạt mũi , chảy nước mũi ; do hàn bế tắc bên ngoài nên sợ lạnh , đau đầu đau xương , đau mình , không có mồ hôi .
Cách chữa :
Sơ phong , tán hàn , thống phế khí , hóa đờm .
Thuốc dùng Bài Hạnh tô tán ( 130 ) gia giảm .
Trong bài dùng tía tô , sinh khương để sơ phong tán hàn , Tiền hồ , hạnh nhân , cát cạnh để thông phế hóa đờm , trị ho ; gia ma hoàng để giải biểu tán hàn ; Trần bì , bán hạ để táo thấp , hóa đờm . Nếu ho nhiều , nặng tiếng , đờm vàng đặc , họng đau, khát nước , mạch phù sác là trong nóng ngoài lạnh , thì đi đôi với cách chữa như trên cần phải tán hàn ở biểu , thanh nhiệt ở lý như các vị tang diệp , thuyền thoái , bạc hà , cát cánh .
b ) Thể phong nhiệt khái thấu :
Có các triệu chứng ,
Ho , đờm vàng đặc , họng đau khát nước , chảy nước mũi , người nóng , sợ gió , đổ mồ hôi , đau đầu , đau mình ; lưỡi vàng hoặc trắng , mạch phù sác .
- Phân tích :
Các triệu chứng trên là do phong nhiệt phạm vào phế làm cho phế khí không được thanh , vinh vệ không được điều hòa gây nên .
Cách chữa :
Sơ phong , thanh nhiệt , tuyên thông phế khí .
Thuốc dùng bài : Tang cúc ấm ( 203 ) gia giảm
Trong bài dùng các vị cay mát như tang diệp , cúc hoa , bạc hà , liên kiều để giải biểu thanh phong nhiệt ; Hạnh nhân , cát cánh , lô căn để thanh nhiệt hóa đờm , gia ngưu bàng tiền hồ để tuyên thông phế khí .
c ) Thể khô táo ( Thu táo )
Bệnh khái thầu xuất hiện vào mùa thu khô táo , có cả phong hàn , phong nhiệt thành bệnh , có các triệu chứng ho khan , ít đờm miệng khô , họng rát , gai sốt , sợ gió , đờm vàng tía hoặc có dây ít máu , rêu lưỡi vàng , đầu lưỡi đỏ , không có mồ hôi , mạch phù khẩn .
Phân tích :
Do khô táo gây nên ho . Ít đờm , miệng khô họng rát ... là phong nhiệt . Nếu sợ lạnh , không có mồ hôi , đau mình là phong hàn ,
- Cách chữa :
Dưỡng phế , nhuận táo , thuộc ôn táo ( khô ẩm ) thì sơ phong thanh nhiệt ; thuộc lương táo ( khô mát ) thì sơ phong tán hàn ,
- Thuốc dùng bài :
Bài tang hạnh thang ( 201 ) gia giảm . Trong bài dùng các vị cay mát như tang diệp , đậu đen để sơ phong , sa sâm , quả lê để dưỡng âm nhuận phế ; Hạnh nhân , bối mẫu để hóa đờm , chữa ho . Ho do ôn táo gia mạch môn , qua lâu , lỗ căn ; do lương táo thì bỏ tang diệp sa sâm , quả lê, gia phòng phong , kinh giới , tứ uyển , khoản đông hòa .
Trên đây là bệnh khái thấu do ngoại cảm . Nếu bệnh lâu không khỏi hoặc bệnh tái phát thì dùng bài chỉ thấu tán ( 58 ) gia giảm .
Bệnh nội thương Khái thấu trên lâm sàng thường thấy có 3 loại như sau :
1 ) Thấp đờm khái thấu :
Ho nhiều , đờm nhiều trắng đặc , hông ngực buồn tức , chán ăn mệt mỏi , lưỡi trắng nhợt .
- Phân tích :
Do thấp đờm trở ngại đến phổi và khí quản nên ho , tức ngực ; chán ăn , buồn bực là hiện tượng tỳ bị thấp đờm gây nên .
- Cách chữa :
Kiện tỳ vị , táo thấp hóa đờm . Khi bệnh tăng thì táo thấp hóa đờm là chính , khi bệnh giảm thì kiện tỳ dưỡng vị là chính .
Thuốc dùng bài : Bình vị tán ( 64 ) gia vị .
Trong bài dùng trần bì , gia ngưu bàng , hạnh nhân , ý dĩ để thông phế hóa đờm , khi bệnh giảm uống bài lục quân từ thang tức kiện tỳ hóa đờm thang ( 249 ) .
2 ) Can hỏa phạm phế :
Ho hơi tức, ngược lên khó chịu . Khi ho nhiều thì đau ngực và hai bên hông ; miệng khô , họng rát , mặt đỏ , rêu lưỡi mỏng và vàng , mạch huyền sác .
Phân tích :
Do can khí uất kết , khí hóa thành hỏa , can hỏa phạm vào phế nên gây các triệu chứng trên . Hông ngực đều thuộc phạm vi tuần hành của can nên ho là đau , mạch huyền sác , miệng khô họng rát cũng do can hỏa và phế hỏa gây nên .
- Cách chữa :
Thanh can , tả hỏa ; Nhuận phế hóa đờm .
- Thuốc dùng bài : thanh phế hóa đờm thang ( 219 ) gia giảm .
Trong bài dùng hoàng cầm , chi tử đế thanh can hỏa . Hoàng cầm đi với tang bì để thanh phế hỏa ; Qua lâu , bối mẫu , mạch môn dưỡng âm , nhuận phế , tiêu đờm , chữa ho .
3 ) Phế hư khái thấu .
Bệnh tương đối lâu , mãn tính , thường ho khan , ít đờm , hoặc trong đờm có máu , thể trạng gầy yếu mệt mỏi , kém ăn , miệng khô họng ráo , sốt nhẹ về chiều , hai bên mép và lưỡi đỏ , lòng bàn chân bàn tay nóng , ít ngủ , ra mồ hôi trộm , mạch tế sác .
- Phân tích :
Do phế âm kém , phế khí yếu và ngược lên nên ho khan , ít đờm , âm hư , thủy dịch thiếu nên sinh táo nhiệt miệng khô họng ráo , các triệu chứng như sốt về chiều , ngủ ít , ra mồ hôi trộm , lưỡi đỏ , mạch tế sác là do âm hư hỏa vượng .
- Cách chữa :
Dưỡng âm thanh phế , hóa đờm trị ho .
Thuốc dùng bài : Sa sâm mạch đông thang gia giảm ( 116 ) .
Trong bài dùng sa sâm , mạch môn , ngọc trúc , thiên hoa phấn dưỡng âm , sinh tân dịch , nhuận phế , chữa ho ; Biển đậu , cam thảo để kiện tỳ , bố trung , gia hạnh nhân , bối mẫu để tăng thêm hiệu lực chữa ho hóa đờm . Nếu do đờm có máu gia thêm tang bì , ngó sen , tam thất để chỉ huyết . Nếu sốt về chiều , nóng trong nhiều gia sài hồ , Hoàng liên , địa cốt bì ,
Ngoài ra khái thấu do nội thương lâu ngày khiến thận suy yếu , bệnh tương đối nặng nên bổ thận nạp khí như thục địa , ngũ vị , khoan đồng hoa .