8- Điều bạn cần biết về bệnh suyễn

127 lượt xem

Bệnh Suyễn là loại bệnh thở gấp, nặng có thể há mồm, trợn mắt mà thở, nằm ngồi không được . Bàn về suyễn , sách Nội kinh nói " suyễn có tiếng " và " suyễn khan ” . Sách Kim quỹ yếu lược nói khí bốc ngược ( thở ngược ) khí bốc gây ho hoặc ho làm khí bốc ( khí nghịch ) . Thở như tiếng gà , sau này sách y học chính truyền chia làm 2 loại : Suyễn và háo . Suyễn thì thở không có tiếng , háo thì thờ có tiếng . Tuy nhiên trên lâm sàng cũng khó phân biệt , ví dụ nhẹ là suyễn , nặng là háo .

Tóm lại bệnh này thuộc về hệ hô hấp . Trên lâm sàng bệnh này thường dẫn đến viêm phế quản , sưng phổi , bệnh tim , ung thư phổi , phổi kết hạch vv ... trong thể bệnh cấp .

Nguyên nhân và bệnh lý : 

Bệnh suyễn chủ yếu là do cảm nhiễm ngoại tà cùng với đờm trọc ở bên trong và phế thận hư yếu gây nên do mấy nguyên nhân chính sau đây : 

a ) Ngoại tà xâm nhập ( tà khí bên ngoài xâm nhập vào hoặc mới cảm nhiễm ngoại tà )

Phong hàn và phong nhiệt là hai loại thường thấy. Phong hàn phạm về phế khiến phế khí bị ung tắc , thăng giáng thất thường đi ngược lên thành suyễn. Phong nhiệt từ đường hô hấp rồi vào phế hoặc phong hàn bị uất hóa thành nhiệt không tiết ra được gây nên sưng phổi, khí quản bị ảnh hưởng cũng gây thành suyễn . 

b ) Đờm trọc nội thịnh: ( Bờm tụ nhiều ở trong ) . 

Do ăn uống không điều độ hoặc bừa bãi làm trở ngại đến công năng vận hóa của tỳ , ích trệ thành đờm hoặc người vốn có đờm thấp tích trệ đi ngược lên gây thành đờm ủng ở phế trở ngại khí cơ và sự thăng giáng của khí cũng gây thành suyễn , hoặc do phế nhiệt nung nấu tân dịch thành đờm, đờm hỏa cũng gây trở ngại thành suyễn . 

c ) Phế thận hư nhược : 

Do ho lâu làm phế yếu hoặc do ốm lâu làm yếu phế , làm trở ngại phế khí và đường hô hấp gây nên suyễn . Hoặc thận hư yếu không nhận được khí của phế , không nạp được khí gây nên khí suyễn. 

Bệnh suyễn chủ yếu ở phế, có quan hệ đến thận, nghiêm trọng thì ảnh hưởng đến Tim Phế chỉ khí , khí chủ thăng giáng, khí thuận là bình thường , khí đi ngược lên là gây suyễn.

Sách Nội kinh nói “Mọi thứ Ho đầy tức thở đều thuộc ở Phế " Lại nói : thận chủ nạp khí , phế chủ xuất khí , thận hư thì không xuất nạp được khí . Ngoài ra tâm phế suy yếu lâu ngày phế khí thiếu , liên lụy đến tâm cũng gây nên suyễn . 

Bệnh chứng luận trị: 

Bệnh suyễn cần phân rõ hư thực. Trong Cảnh Nhạc Toàn Thư nói : (Thực suyễn là bệnh có ngoại tà xâm nhập là khí tà thực hư suyễn là bệnh không có tà là chính khí hư , do đó thực suyễn là bệnh cấp , thở gấp và nạp, có đờm, có tiếng, là bệnh ở phế, cách chữa nên tán tà lợi khí , hư suyễn là thuộc bệnh mãn chữa lâu , hơi thở ngắn và yếu, khi cử động, mạch thở nhiều lúc tăng lúc giảm . 

- Cách chữa:  Thuận khí, nạp khí và bồi bổ phế thận.

 

 A - Thực suyễn : 

1. Do phong hàn phạm phế : 

Có các triệu chứng thở gấp , tức ngực , ho , có đờm , lúc mới thường sợ lạnh , đau đầu , đau mình không có mồ hôi , rêu lưỡi trắng mỏng , mạch phù . 

- Phân tích : 

Phế chủ hô hấp , phế chủ bì mao , khi bị phong trà cảm nhiễm , bế tắc bên ngoài , uất phế khí làm khí không thăng giáng nên gây ho , suyễn , tức ngực . Do phong hàn bế ở bên ngoài và kinh lạc nên sợ lạnh , đau đầu , không ra được mồ hôi ; mạch phù cũng là bệnh ở biểu . 

- Cách chữa : Tán hàn , thông phế khí , định suyễn . 

- Thuốc dùng bài : Tam câu thang ( 20 ) gia vị . 

Trong bài dùng ma hoàng , hạnh nhân , cam thảo để thông phế tán hàn , hóa đờm , định suyễn , gia tiền hồ , quất bì để thuận khí , hóa đờm . 

 2. Phong nhiệt phạm phế : 

Có các triệu chứng thở gấp , khí thô , nghẹt mũi , ho , đờm vàng đặc , miệng khó , khát nước , buồn bực , ra mồ hôi , nặng thì phát sốt , mặt đỏ , lưỡi đỏ , rêu vàng , mạch phù sác.

 - Phân tích : 

Có các triệu chứng trên là do phong nhiệt phạm vào phế , hoặc phong hàn uất hóa thành nhiệt , phong nhiệt nung nấu gây nên . 

- Cách chữa : thông phế , thanh nhiệt định suyễn . 

- Thuốc dùng bài ma hạnh thạch Cam thang ( 204 ) gia vị . 

Trong bài dùng ma hoàng , thạch cao , hạnh nhân để thông phế tán tà , định suyễn . Hạnh nhân với cam thảo để hóa đờm , chữa họ ; nếu phế nhiệt nhiều gia tang bì , hoàng cầm để thanh phế tiết nhiệt . 

3. Đàm trở ngại phế : 

Có các triệu chứng thở gấp , ho , đờm nhiều ; nặng thì ho đờm vướng sặc , hông ngực buồn tức , miệng nhạt , ăn không biết ngon ; rêu lưỡi trắng nhợt , mạch hoạt . 

- Phân tích : 

Do đờm trọc ( đờm đục và lỏng ) ủng lên phí , khiến trở ngại khí quản , phế khí không thông giáng xuống được mà gây nên ho thở đờm nhiều . Đờm thấp ủng ở tỳ vị nên buồn bực , miệng nhạt , ăn không biết ngon ; Lưỡi nhợt , mạch hoạt cũng là biểu hiện của đờm trọc . 

- Cách chữa : tiêu đờm , giáng khí , định suyễn . 

- Thuốc dùng bài : Tam tử thang (16) hợp nhị trấn thang (2) gia giảm. 

Trong bài dùng trần bì , bán hạ , bạch linh để hóa đờm ; tố tử bạch giới , lá bặc tử hạ khí , hóa đờm định suyễn, gia hậu phác , thương truật để hành khí , táo thấp . Nếu đờm thấp hóa nhiệt hoặc vốn có đờm hóa nặng mà họ , đờm nhiều vàng đặc , thở gấp , cách chữa nên tiêu đờm thanh hỏa , dùng bài tá bạch tán ( 144 ) gia tri mẫu , qua lâu ; Nếu đờm ủng nhiều không thể nằm được gia đình lịch để tả phế trục đờm . 

 

B Hư suyễn : 

1. Phế hư : 

Thở gấp , ngắn hơi , tiếng nói , mệt mỏi , ho nhẹ , ra mồ hôi , sợ gió ; họng khan rát , miệng khô lưỡi đỏ nhợt , mạch nhuyễn nhược . 

- Phân tích :

Phế chủ khí , phế hư nên khí yếu , thở ngắn , đoãn hơi, cũng do phế yếu khí hư nên tiếng nói mệt mỏi, vệ khí không vững nên miệng khô, hầu họng rát…

- Cách chữa : Dưỡng phế , định suyễn 

- Thuốc dùng bài : Sinh mạch tán 988 ) gia vị . 

Trong bài dùng sa sâm , mạch môn để bổ dưỡng phế âm , ngũ vị để thu nạp phế khí gia ngọc trúc , bối mẫu đề nhuận phế hóa đờm ; Nếu nôn ra đờm rãi bỏ mạch môn gia hoàng kỳ , quế chi , cam thảo để ôn bổ phế khí . 

2. Thận hư : 

Do ho suyễn lâu ngày , hô hấp yếu , khi cử động mạnh thì thở nhiều thể tạng gầy yếu , ra mồ hôi , chân tay lạnh sắc mặt xanh ; có khi tay chân và mặt phù nhẹ , tiểu tiện ít , hay mơ màng giật thót . Lưỡi nhợt , mạch trầm tế . 

- Phân tích : 

Do ho suyễn lâu ngày , cơ thể suy nhược , thận yếu ; thận là gốc của khí , thận yếu không thu nạp được khí nên thở ngắn , thở nông , cử động mạnh là thở nhiều ; Vệ khí yếu nên sợ gió , ra mồ hôi . Dương khí yếu nên chân tay lạnh , Mạch trầm tế cũng do dương khí suy nhược . 

- Cách chữa : Bổ thận nạp khí . 

- Thuốc dùng bài : Thận khí hoàn ( 153 ) .

Trong bài dùng thục địa , hoài sơn , sơn thù để bổ thận âm , phụ tử , nhục quế để bố thận dương ; sa sâm , ngũ vị phá cố chi , hồ đào nhục để bổ nạp dương khí . Nếu dương hư , hay sợ sệt giật thót , mặt và chân tay phù nhẹ dùng bài Chân vũ thang ( 251 ) . Nếu thận âm hư , miệng khô họng rát , khi họ thở nhiều mặt đỏ , mạch tế dùng bài thất vị đô khí hoàn ( 7 ) hợp với bài sinh mạch tán ( 88 ) để tư âm nạp khí , không nên dùng các vị cay nóng.

Bệnh suyễn chia làm 2 loại hư thực như trên ; song trên lâm sàng cũng thường thấy cả 2 loại hư thực như trên một bệnh nhân như ho thở , đờm nhiều , cử động mạnh thở tăng , chân tay lạnh ra mồ hôi , tim giật thót , mạch trầm tế là đờm khí động ở trên , thận khí hư ở dưới , là bệnh thượng thực hạ hư ,. cách chữa nên quan tâm cả gốc và ngọn , dùng bài tô tử giáng khí thang ( 133 ) để giáng khí hóa đờm và bổ thận . Bệnh trầm trọng thường là tâm , phế thận đều suy kiệt . Nên dẫn đến thở gấp , đổ mồ hôi , chân tay lạnh là dương khí gần thoát phải dùng gấp bài sâm phụ thang hoặc bài Hắc dương đơn ( 268 ) để hồi dương cứu thoát , nạp khí về thận.

Bài viết cùng danh mục

Thông báo

Hoặc gọi 096.4343.168